Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | Việt Nam |
Thời gian | Vòng loại: 24 tháng 8 – 6 tháng 9 năm 2006 Vòng chung kết: 28 tháng 9 – 8 tháng 10 năm 2006 |
Số đội | 38 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Thép Pomina Tiền Giang (lần thứ 1) |
Á quân | Hoàng Anh Gia Lai |
Lọt đến bán kết | |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 15 |
Số bàn thắng | 42 (2,8 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Nguyễn Tăng Tuấn (Hoàng Anh Gia Lai) (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Nguyễn Thành Long Giang (Thép Pomina Tiền Giang) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Hoàng Công Vương (Hoàng Anh Gia Lai) |
← 2005 2007 → |
Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2006, tên gọi chính thức là Giải bóng đá U-21 Quốc gia – Cúp Báo Thanh Niên 2006, là mùa giải thứ 10 của Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) phối hợp với báo Thanh Niên tổ chức. Mùa giải lần này diễn ra theo hai giai đoạn, với giai đoạn vòng loại từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 6 tháng 9 năm 2006. Vòng chung kết của giải, gồm 8 đội bóng, được tổ chức tại Đà Nẵng từ ngày 28 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10 năm 2006.[1][2]
36 đội bóng đã đăng ký tham dự mùa giải lần này từ vòng loại. Đội đương kim vô địch Bình Định và đội chủ nhà của vòng chung kết Đà Nẵng được miễn thi đấu vòng loại. Các đội bóng được sắp xếp sẵn vào các bảng đấu dựa theo khu vực địa lý. Những đội bóng đóng vai trò là chủ nhà của bảng đấu vòng loại được in đậm.
Vào thẳng vòng chung kết |
| ||
---|---|---|---|
Tham dự vòng loại | Bảng A | Bảng B | Bảng C |
Bảng D | Bảng E | Bảng F | |
|
Các đội bóng trong một bảng thi đấu vòng tròn một lượt tại một địa điểm tập trung. Sáu đội đứng đầu tại sáu bảng sẽ lọt vào vòng chung kết cùng hai đội được đặc cách vào thẳng là Bình Định (đương kim vô địch) và Đà Nẵng (chủ nhà).[3]
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[4]
Câu lạc bộ[5] | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự vòng chung kết | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
Đà Nẵng | Chủ nhà | 8 lần | Vô địch (2003) |
Pisico Bình Định | Đương kim vô địch | 5 lần | Vô địch (2005) |
Mikado Nam Định | Nhất bảng A | 5 lần | Vô địch (2004) |
Huda Huế | Nhất bảng B | 2 lần | Vòng bảng (2001) |
Hoàng Anh Gia Lai | Nhất bảng C | 3 lần | Tứ kết (1997) |
Thành Long | Nhất bảng D | 3 lần | Vòng bảng (2004, 2005) |
Thép Pomina Tiền Giang | Nhất bảng E | 2 lần | Vòng bảng (2000) |
Cà Mau | Nhất bảng F | 2 lần | Vòng bảng (2005) |
Các trận đấu của vòng chung kết diễn ra tại sân vận động Chi Lăng và sân vận động Quân khu 5, thành phố Đà Nẵng.
Đà Nẵng | |
---|---|
Sân vận động Chi Lăng | Sân vận động Quân khu 5 |
Sức chứa: 30.000 | Sức chứa: CXĐ |
Các cầu thủ từ 16 đến 21 tuổi (sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 1985 đến ngày 31 tháng 12 năm 1990) có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội bóng phải đăng ký một danh sách gồm tối đa 25 cầu thủ, trong đó có tối đa ba cầu thủ 22 tuổi (Quy định mục 4.2, 4.3 và 5.1).
Tám đội tham dự được chia thành hai bảng, thi đấu vòng tròn một lượt để chọn ra hai đội đứng đầu mỗi bảng vào bán kết. Lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 26 tháng 9 năm 2006 tại khách sạn SaigonTourane, thành phố Đà Nẵng.[2]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Mikado Nam Định | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hoàng Anh Gia Lai | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | Đà Nẵng (H) | 3 | 0 | 3 | 0 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Cà Mau | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 1 |
Đà Nẵng | 2–2 | Cà Mau |
---|---|---|
Thanh Phúc 14', 40' | Chi tiết |
|
Mikado Nam Định | 1–0 | Hoàng Anh Gia Lai |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Cà Mau | 2–3 | Hoàng Anh Gia Lai |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Mikado Nam Định | 1–1 | Đà Nẵng |
---|---|---|
Hoàng Quảng 76' | Chi tiết |
Đà Nẵng | 1–1 | Hoàng Anh Gia Lai |
---|---|---|
Hữu Hùng 27' | Chi tiết | Tăng Tuấn 76' |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bình Định | 3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 1 | +5 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thép Pomina Tiền Giang | 3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 2 | +4 | 5 | |
3 | Thành Long | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 9 | −6 | 3 | |
4 | Huda Huế | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 |
Bình Định | 3–0 | Thành Long |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Thép Pomina Tiền Giang | 1–1 | Huda Huế |
---|---|---|
Anh Duy 24' | Chi tiết | Trọng Trung 28' |
Thành Long | 3–2 | Huda Huế |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thép Pomina Tiền Giang | 1–1 | Bình Định |
---|---|---|
Long Giang 84' (ph.đ.) | Chi tiết | Minh Sen 45' |
Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu hòa sau 90 phút chính thức (không có hiệp phụ).[8]
Mikado Nam Định | 0–0 | Thép Pomina Tiền Giang |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Văn Toản |
2–4 |
Bình Định | 2–2 | Hoàng Anh Gia Lai |
---|---|---|
Minh Sen 45', 90+2' | Chi tiết | Tăng Tuấn 9', 27' |
Loạt sút luân lưu | ||
2–4 |
Thép Pomina Tiền Giang | 3–2 | Hoàng Anh Gia Lai |
---|---|---|
Tấn Linh 6' Phúc Hiệp 33', 35' |
Chi tiết | Tăng Tuấn 15' Văn Thuận 79' |
Vô địch Giải bóng đá U-21 Quốc gia 2006 |
---|
Thép Pomina Tiền Giang Lần thứ 1 |
Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[9]
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Nguyễn Tăng Tuấn (Hoàng Anh Gia Lai) | Nguyễn Thành Long Giang (Tiền Giang) | Hoàng Công Vương (Hoàng Anh Gia Lai) | Hoàng Anh Gia Lai |
Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.[10]
Cầu thủ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | |||
Hoàng Công Vương (Hoàng Anh Gia Lai) | LB | Trần Xuân Hoàng (Mikado Nam Định) | LM | Hoàng Danh Ngọc (Mikado Nam Định) | CF | Huỳnh Phúc Hiệp (Tiền Giang) |
CB | Nguyễn Thành Long Giang (Tiền Giang) | DM | Nguyễn Công Minh Thiện (Tiền Giang) | |||
CB | Trần Quốc Anh (Tiền Giang) | AM | Phan Quý Hoàng Lâm (Bình Định) | CF | Nguyễn Tăng Tuấn (Hoàng Anh Gia Lai) | |
RB | Võ Nhật Tân (Tiền Giang) | RM | Phan Thanh Phúc (Đà Nẵng) |
Đã có 42 bàn thắng ghi được trong 15 trận đấu, trung bình 2.8 bàn thắng mỗi trận đấu.
|publisher=
(trợ giúp)