Khỉ núi

L'Hoest's monkey[1]
Illustration of L'Hoest's monkey
by Joseph Smit.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Linh trưởng
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Cercopithecus
Loài (species)C. lhoesti
Danh pháp hai phần
Cercopithecus lhoesti
P. Sclater, 1899[3]
Phân bố
Phân bố

Khỉ núi, tên khoa học Cercopithecus lhoesti, là một loài động vật có vú trong họ Cercopithecidae, bộ Linh trưởng. Loài này được P. Sclater mô tả năm 1898.[3] Chúng là loài khỉ sống chủ yếu ở các vùng núi thành từng nhóm nhỏ. Chúng có bộ lông đen và râu trắng đặc trưng. Loài khỉ này được tìm thấy ở thượng lưu vực sông Congo.

Khỉ núi cư trú ở phía Đông bắc Cộng hòa Dân chủ Congo, Rwanda, Burundi, và miền Tây Uganda. Rừng, rừng nguyên sinh các khu rừng mưa ở đồng bằng, thảo nguyên rừng ở sườn núi là những nơi chúng thường sinh sống,. Tuy nhiên, chúng cũng sống trên các vùng đất canh tác. Nghiên cứu cho thấy loài khỉ này chỉ sống ở những vùng rừng có độ cao từ 900 m trở lên (chủ yếu là từ 1.500 - 2.500 m), nhưng một số cũng được tìm thấy ở những vùng núi thấp hơn, độ cao 610 m.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Khỉ núi có một bộ lông màu nâu sẫm, ngắn, màu hạt dẻ trên lưng và bụng màu tối hơn. Má của chúng màu xám sáng với một bộ ria mép nhạt. Trung bình một cá thể khỉ núi cao khoảng từ 12,5 - 27 inch (32 – 69 cm), đuôi dài 19 - 39 inch (48 – 99 cm). Khỉ đực nặng hơn khoảng 6 kg, trong khi khỉ cái nhẹ hơn với chỉ khoảng 3,5 kg. Đuôi của loài khỉ núi dài và hình móc ở cuối. Khỉ núi có thể sống tới 30 năm. Khỉ cái thường sinh đẻ vào ban đêm, mùa khô, với thời gian mang thai là 5 tháng. Khỉ con được sinh ra sống bám vào khỉ mẹ trong khoảng 2 năm trước khi sống tự lập. Khi một con đưc trưởng thành, chúng sẽ tách riêng ra khỏi nhóm, chính vì vây, trong một nhóm sinh sống thì số lượng khỉ con và khỉ cái là chủ yếu.

Thức ăn chủ yếu của loài động vật này là thực vật bao gồm: trái cây, nấm, thảo mộc, rễ và cả lá cây. Tuy nhiên, đôi khi chúng cũng ăn cả trứng, thằn lằn, và các loài chim nhỏ. Khỉ núi ngủ ngồi ở trên các cành cây để dễ dàng trốn thoát khi gặp kẻ thù nguy hiểm.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 157. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ Hart, J., Butynski, T. M. & Hall, J. (2011). Cercopithecus lhoesti. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Cercopithecus lhoesti”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Nếu bạn đang có ý định “chơi” chứng khoán, hay đang “chơi” với số vốn trăm triệu đổ lại thì bài này dành cho bạn
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen