Biệt danh | Kuq e Zinjtë (The Red and Blacks) Shqiponjat (The Eagles) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Federata Shqiptare e Futbollit – FSHF (Hiêp hội bóng đá Albania) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Ergys Kadiu | ||
Đội trưởng | Arjan Bllumbi | ||
Mã FIFA | ALB | ||
Hạng BSWW | 97 (17 tháng 2) | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Albania 3–3 Kosovo (Velipojë, Albania; 1 tháng 6 năm 2012) unofficial | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Albania 5–2 Malta (Pescara, Ý; 5 tháng 9 năm 2015) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Libya 14–3 Albania (Pescara, Ý; 4 tháng 9 năm 2015) | |||
Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Albania đại diện Albania ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Hiêp hội bóng đá Albania, cơ quan quản lý bóng đá ở Albania.
Đội tuyển quốc gia Albania có màn ra mắt trong trận giao hữu năm 2012 trước một đội Kosovo không chính thức, vì không được FIFA chấp thuận để tham gia các trận đấu quốc tế chính thức. Một điều hiếm thấy ở bóng đá bãi biển, nhưng thường xuyên hơn ở giao hữu, trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.[1] Albania tiếp tục ra mắt năm 2015 tại Đại hội thể thao bãi biển Địa Trung Hải. Đội hình có nhiều cầu thủ cũng thi đấu cho Đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Albania.[2]
Tính đến tháng 9 năm 2015
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Huấn luyện viên: Ergys Kadiu
Đại biểu: Engert Bakalli, Olsi Tabaku
Năm | Kết quả | St | T | T+ | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Italy 2015 | hạng 9 | 5 | 2 | 1 | 2 | 20 | 30 | –10 |
Tổng cộng | 1/1 | 5 | 2 | 1 | 2 | 20 | 30 | –10 |
Bản mẫu:Đội tuyển bóng đá bãi biển châu Âu Bản mẫu:Đội tuyển thể thao quốc gia Albania