Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội | |||
Biệt danh | Tricolors (The Tricolours) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Andorra (Federació Andorrana de Futbol) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Xavier de la Rosa | ||
Đội trưởng | Eric Flinch | ||
Mã FIFA | AND | ||
Hạng BSWW | 72 (Feb. '17) | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Ukraina 6–2 Andorra (Benidorm, Tây Ban Nha; 11 tháng 5 năm 2008) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Andorra 6–5 Na Uy (Scheveningen, Hà Lan; 25 tháng 7 năm 2010) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Hungary 14–1 Andorra (Siofok, Hungary; 11 tháng 8 năm 2017) | |||
Giải vô địch thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 0 | ||
Kết quả tốt nhất | none | ||
Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Andorra đại diện Andorra ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Federació Andorrana de Futbol (Liên đoàn bóng đá Andorra), cơ quan quản lý bóng đá ở Andorra.
Andorra có màn ra mắt năm 2008 tại vòng loại Cúp thế giới.[1] Mặc dù là một quốc gia nhỏ, Andorra vẫn thường xuyên tham dự các giải đấu quốc tế, tham dự mỗi mùa của Giải vô địch bóng đá bãi biển châu Âu kể từ khi ra mắt năm 2010. Tuy nhiên đội bóng chỉ có 1 trận thắng trong 30 trận đã thi đấu, với Na Uy tại một giải giao hữu.[2] Andorra thi đấu ở Hạng đấu B của EBSL.
Chính xác tính đến tháng 7 năm 2016
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Huấn luyện viên: Xavier de la Rosa
Trợ lý kỹ thuật: Oscar Brau
Đại biểu trưởng: Joan Aguilera
Giải vô địch bóng đá bãi biển châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
|
Vòng loại giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới khu vực châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bản mẫu:Đội tuyển bóng đá quốc gia Andorra Bản mẫu:Đội tuyển thể thao quốc gia Andorra
Bản mẫu:Đội tuyển bóng đá bãi biển châu Âu Bản mẫu:Bóng đá bãi biển thế giới