Danh sách Vua Abydos ghi tên vị pharaon thứ ba là Iti, còn trên bản danh sách Turin thì tên của ông lại bị hư hại, nó bắt đầu bằng It..., trong khi Manetho ghi là Athothis.
Trong khi vị tu sĩ Ai Cập Manetho, viết trong tác phẩm của ông ta vào thế kỷ thứ 3 TCN, nói rằng Djer đã cai trị trong 57 năm, thì Toby Wilkinson trong tác phẩm Biên niên sử hoàng gia của Ai Cập cổ đại đã nhấn mạnh rằng tấm bia đá Palermo được cho là chính xác hơn- với niên đại gần tương đương- đã ghi lại là Djer có một vương triều "hơn 41 năm."[4]
Các chữ khắc trên ngà voi và gỗ là một dạng chữ tượng hình rất thô sơ và nó gây khó khăn cho việc dịch hoàn chỉnh, nhưng có một tấm thẻ ở Saqqarah có lẽ là đã miêu tả việc tiến hành hiến tế người dưới vương triều thứ nhất.[10] Một mảnh ngà voi ở Abydos đã đề cập rằng Djer đã tới thăm Buto và Sais ở đồng bằng sông Nile. Một năm thuộc vương triều của ông được ghi lại trên Bia đá Cairo với tên gọi là "Năm chiến thắng vùng đất Setjet", mà thường được suy đoán là Sinai hoặc xa hơn nữa.
Djer là con trai của pharaon Hor-Aha với người vợ là Khenthap. Ông nội của ông có lẽ là Narmer, và bà nội của ông là Neithhotep. Djer là cha của Merneith, vợ của Djet và là mẹ của Den. Những người phụ nữ được cho là vợ của Djer bao gồm:
Tương tự như vua cha Hor-Aha, Djer được chôn cất ở Umm el-Qa'ab tại Abydos. Ngôi mộ của Djer là mộ O của Petrie. Ngôi mộ của ông còn chôn theo 318 người hầu cùng với ông.[14] Sau này, ngôi mộ của Djer được tôn kính như là lăng mộ của thần Osiris, và toàn bộ phức hợp mai táng của vương triều đầu tiên, trong đó gồm cả ngôi mộ của Djer, trở thành một địa điểm linh thiêng trong tôn giáo truyền thống của người Ai Cập.
Một số đồ vật đã được tìm thấy ở bên trong và xung quanh ngôi mộ của Djer như:[15]
Một tấm bia đá của Djer, bây giờ nằm ở bảo tàng Cairo có lẽ có nguồn gốc từ Abydos.
Những tấm thẻ có nhắc đến tên của một cung điện và tên của Meritneith.
Những mảnh vỡ của hai chiếc bình ghi tên của Nữ hoàng Neithhotep.
Những chiếc vòng tay của một nữ hoàng được tìm thấy trên bức tường của ngôi mộ.
Trong các ngôi mộ con được khai quật còn tìm thấy:[15]
^ abcW. Grajetzki: Ancient Egyptian Queens: a hieroglyphic dictionary
^ abcDodson and Hilton: The Complete Royal Families of Ancient Egypt, 2004
^W. M. Flinders Petrie: The Royal Tombs of the Earliest Dynasties, 1901, Part II, London 1901, pl. XXVII, 96
^Thomas Kühn: Die Königsgräber der 1. & 2. Dynastie in Abydos. In: Kemet. Issue 1, 2008.
^ abB. Porter and R.L.B. Moss. Topographical Bibliography of Ancient Egyptian Hieroglyphic Texts, Reliefs, and Paintings, V. Upper Egypt: Sites. Oxford, 1937
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa