Yakareb

Yakareb là vua của một vài vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, có thể là vào thế kỷ thứ XVII TCN, và có thể là thuộc vương triều thứ XIV.[3][4] Do vậy, ông sẽ cai trị toàn bộ khu vực phía Đông đồng bằng châu thổ sông Nile từ Avaris và có thể là toàn bộ khu vực phía Tây đồng bằng châu thổ. Vị trí của ông trong biên niên sử hiện vẫn chưa rõ.

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Yakareb là một trong số các vị vua thuộc vương triều thứ XIV được chứng thực bằng 2 con dấu hình bọ hung, cả hai đều không rõ nguồn gốc.[3][4] Một trong hai con dấu này hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập ở Berlin với số thứ tự 293/73, trong khi con dấu còn lại nằm tại bảo tàng Petrie với số thứ tự 11810.[3][5][6][7]

Bởi vì "Yakareb" là tên nomen của vị vua này, chúng ta không chắc liệu rằng Yakareb có được ghi lại trong cuộn giấy cói Turin hay không. Cuộn giấy cói Turin là một bản danh sách vua được biên soạn vào đầu Thời đại Ramesses mà giữ vai trò như là nguồn lịch sử chính cho vương triều thứ XIV nhưng nó chỉ ghi lại prenomen của các vị vua. Hơn nữa, văn kiện này lại chỉ là những mảnh rời rạc và tên prenomen của Yakareb có thể đã bị mất trong một vết hổng.[4] Như vậy, Yakareb chỉ được chứng thực phần nào chỉ nhờ vào 2 con dấu bọ hung này, cả hai con dấu trên được làm một cách thô kệch và có thể "Yakareb" là một tên gọi sai lệch hoặc là một cách gọi khác cho tên của một vị vua được biết đến rõ hơn thuộc thời kỳ này[6]

Vị trí trong biên niên sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù vị trí trong biên niên sử của Yakareb là không chắc chắn, các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker đề xuất rằng ông là một vị vua thuộc vương triều thứ XIV và đã cai trị trước thời Yaqub-Har. Sự ước tính này dựa trên một sự sắp xếp thứ tự của các con dấu bọ hung thuộc thời kỳ này[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Flinders Petrie: Scarabs and cylinders with names, illustrated by the Egyptian collection in University College, Luân Đôn by W. M. Flinders Petrie, British school of archaeology in Egypt and Egyptian research account, Luân Đôn 1917, available online copyright-free see pl. xxii, num 16.h.1
  2. ^ Percy E. Newberry: Scarabs an introduction to the study of Egyptian seals and signet rings, with forty-four plates and one hundred and sixteen illustrations in the text, 1906, available online copyright-free see plate XXII, num 8, p. 151.
  3. ^ a b c d K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, excerpts available online here.
  4. ^ a b c Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 500–501
  5. ^ Olga Tufnell: Studies on Scarab Seals Vol. 2, Aris & Phillips 1984, ISBN 978-0856681301, see seal num. 3493
  6. ^ a b The scarab on Digital Egypt, Petrie Museum.
  7. ^ The scarab on the catalog of the Petrie Museum[liên kết hỏng]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Cẩm nang du lịch tự túc ở Lào
Sau khi tự mày mò thông tin du lịch Lào và tự mình trải nghiệm, tôi nghĩ là mình nên có một bài viết tổng quát về quá trình chuẩn bị cũng như trải nghiệm của bản thân ở Lào
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Những tưởng Yuuji sẽ dùng Xứ Hình Nhân Kiếm đâm trúng lưng Sukuna nhưng hắn đã né được và ngoảnh nhìn lại phía sau