Snaaib

Menkhaure Snaaiblà một pharaon Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vua của vương triều Abydos, mặc dù vậy họ lại không xác định vị trí của ông trong vương triều này.[3][4] Mặt khác, Jürgen von Beckerath coi Snaaib là một vị vua cai trị vào giai đoạn gần cuối của vương triều thứ 13.[5][6][7]

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Bằng chứng duy nhất cùng thời cho triều đại của Snaaib là một tấm bia bằng đá vôi được sơn màu "có chất lượng đặc biệt thô"[4], nó được phát hiện ở Abydos và ngày nay nằm tại bảo tàng Ai Cập (CG 20517). Tấm bia này ghi lại tên nomen, prenomen và Horus của vị vua này và cho thấy vị vua này đang đội vương miện Khepresh và tôn thờ thần Min.[3][4]

Vương triều

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nghiên cứu về thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của mình, Kim Ryholt đã bổ sung cho ý kiến ban đầu được đề xuất bởi Detlef Franke mà cho rằng sau sự sụp đổ của vương triều thứ 13 cùng với việc Memphis bị người Hyksos chinh phục, một vương quốc độc lập tập với trung tâm nằm ở Abydos đã xuất hiện ở miền Trung Ai Cập.[8] Do đó Vương triều Abydos dùng để chỉ một nhóm các vị vua địa phương cai trị trong một khoảng thời gian ngắn ở miền trung Ai Cập. Ryholt giải thích rằng Snaaib chỉ được chứng thực nhờ vào tấm bia đá của ông đến từ Abydos và do đó có thể thuộc về vương triều này.[4] Kết luận này nhận được sự đồng thuận bởi Darrell Baker nhưng lại không được von Beckerath ủng hộ, ông ta đặt Snaaib vào giai đoạn gần cuối của vương triều thứ 13.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jürgen von Beckerath, kings of the second intermediate period, available online
  2. ^ Daphna Ben Tor, James and Susan Allen: Seals and Kings, BASOR 315, (1999)
  3. ^ a b Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 379
  4. ^ a b c d K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c. 1800 – 1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997
  5. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964
  6. ^ Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997
  7. ^ a b Jürgen von Beckerath: Handbuch der ägyptischen Königsnamen, Münchner ägyptologische Studien 49, Mainz 1999.
  8. ^ Detlef Franke: Zur Chronologie des Mittleren Reiches. Teil II: Die sogenannte Zweite Zwischenzeit Altägyptens, in Orientalia 57 (1988), p. 259
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Cách chúng tôi lần ra mắt sản phẩm trên Product hunt và xếp hạng Top #1 ngày
Đây là lần đầu tiên mình quảng bá một sản phẩm công nghệ trên Product Hunt.
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất