Neferkare II

Neferkare II là một pharaon thuộc vương triều thứ tám trong giai đoạn đầu thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181-2055 TCN) của Ai Cập cổ đại. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt, Jürgen von BeckerathDarell Baker, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ tám.[1][2][3] Vì là một pharaon của vương triều thứ tám, kinh đô của Neferkare II sẽ là Memphis.

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Neferkare II chỉ được chứng thực thông qua tên của ông, nó được ghi lại trong mục thứ 42 của bản danh sách vua Abydos. Bản danh sách vua Abydos được biên soạn khoảng 900 năm sau thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất dưới thời trị vì Seti I. Một bản danh sách vua khác thuộc kỷ nguyên Ramesside, cuộn giấy cói Turin lại có một vết rách lớn làm ảnh hưởng đến nhiều vị vua của vương triều thứ tám và khoảng thời gian của triều đại Neferkare II đã bị mất, nó có thể đã được ghi lại trên văn kiện này.[2]

Đồng nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Jürgen von Beckerath đã tạm thời đồng nhất Neferkare II với tên Prenomen Wadjkare ("Hưng thịnh khi là Ka của Ra"), tên gọi này được chứng thực trên một graffito đến từ Wadi Hammamat cùng thời với thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất.[3] Sự đồng nhất này có vẻ như đã bị Baker bác bỏ và ông ta không đề cập đến bất kỳ sự chứng thực nào dành cho Neferkare II ngoài bản danh sách vua Abydos, trong khi Thomas Schneider lại cho rằng Wadjkare có liên quan đến Neferkare II hoặc Neferirkare II.[2][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kim Ryholt: "The Late Old Kingdom in the Turin King-list and the Identity of Nitocris", Zeitschrift für ägyptische, 127, 2000, p. 99
  2. ^ a b c Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 265
  3. ^ a b Jürgen von Beckerath: Handbuch der ägyptischen Königsnamen, Münchner ägyptologische Studien, Heft 49, Mainz: P. von Zabern, 1999, ISBN 3-8053-2591-6, available online Lưu trữ 2015-12-22 tại Wayback Machine see p. 66
  4. ^ Thomas Schneider: Lexikon der Pharaonen, Albatros, Düsseldorf 2002, ISBN 3-491-96053-3.
Tiền nhiệm
Menkare?
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ Tám?
Kế nhiệm
Neferkare Neby?
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)