Merkawre Sobekhotep

Merkawre Sobekhotep (còn được biết đến là Sobekhotep VII) là vị pharaon thứ 37 của vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Ông có lẽ đã cai trị toàn bộ miền Trung Ai Cập và có thể là cả Thượng Ai Cập vào giai đoạn giữa thế kỷ thứ XVII TCN từ năm 1664 TCN cho đến năm 1663 TCN.[1] Ngoài ra, nhà Ai Cập học người Đức Thomas Schneider xác định niên đại cho triều đại của vị vua cai trị ngắn ngủi này là từ năm 1646 TCN cho tới năm 1644 TCN[3]

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Merkawre Sobekhotep được chứng thực nhờ vào một con dấu bọ hung không rõ nguồn gốc[2] và bởi hai bức tượng dành riêng cho thần Amun. Những bức tượng này ban đầu có nguồn gốc là từ Karnak, ngày nay chúng nằm tại Bảo tàng Ai Cập và ở bảo tàng Louvre.[4] Hai bức tượng trên đều miêu tả Merkawre Sobekhotep cùng với hai người con trai BebiSobekhotep, cả hai đều mang tước hiệu "Người con trai của đức vua" và "viên quan triều đình".[1] Tên của Merkawre Sobekhotep còn có mặt trong cuộn giấy cói Turin (Ryholt: hàng thứ 8 cột thứ 8, Gardiner & von Beckerath: hàng thứ 7, cột thứ 8) và trong bản danh sách vua Karnak. Cuộn giấy cói Turin ghi lại rằng triều đại của ông kéo dài trong 2 năm, số tháng bị mất và 3 tới 4 ngày. Do vậy, Ryholt quy cho ông một triều đại kéo dài 2 năm rưỡi.

Vị trí trong biên niên sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí chính xác của Merkawre Sobekhotep trong biên niên sử của vương triều thứ 13 không được biết chắc chắn. Theo như cuộn giấy cói Turin, Merkawre Sobekhotep là người kế vị trực tiếp của vua Sewadjkare Hori. Darrell Baker coi ông là vị vua thứ 37 của vương triều này, Kim Ryholt cho rằng ông là vị vua thứ 38 và Jürgen von Beckerath xác định ông là vị vua thứ 32 của vương triều này.[2][5] Tiếp sau triều đại của Merkawre Sobekhotep, trình tự của các vị vua thuộc vương triều thứ 13 lại vô cùng không chắc chắn do một vết hổng lớn đã ảnh hưởng tới cuộn giấy cói Turin. Có từ 4 đến 7 tên của các vị vua đã bị mất do vết hổng này.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800-1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997
  2. ^ a b c Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300 - 1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 453
  3. ^ Thomas Schneider: Lexikon der Pharaonen
  4. ^ Catalogue No. Egyptian Museum (Cairo) JE 43599; Louvre Museum A. 121[E. 7824].
  5. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt 1964, S. 61, 254-255 (XIII 32.)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm
Sewadjkare Hori
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 13
Kế nhiệm
Không rõ
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
Chương bắt đầu với cảnh các Phó Đô Đốc chạy đến để giúp Thánh Saturn, nhưng Saturn ra lệnh cho họ cứ đứng yên đó