Sankhenre Sewadjtu

Sankhenre Sewadjtu là vị pharaon thứ 34 của vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai.[3] Sewadjtu đã cai trị từ Memphis, bắt đầu vào năm 1675 TCN và trong một khoảng thời gian là 3 năm và 2 tới 4 tháng.[1]

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Sankhenre Sewadjtu không xuất hiện trong các ghi chép lịch sử đương thời, và chỉ được chứng thực duy nhất bởi cuộn giấy cói Turin. Điều này có thể là do ông cai trị Ai Cập vào thời điểm sự kiểm soát của vương triều thứ 13 đối với toàn bộ Ai Cập đã suy giảm. Ông được liệt kê là người kế vị của Ini trong cuộn giấy cói Turin, trên cột thứ 7 hàng thứ 5, và được ghi lại là có một triều đại kéo dài 3 năm và 2 tới 4 tháng trong văn kiện này.[1]

Kim Ryholt đề xuất rằng Sankhenre Sewadjtu được chứng thực trong bản danh sách vua Karnak dưới một cái tên khác do một lỗi ghi chép. Quả thực, hai tên ngai Sewadjenre và hai tên ngai Snefer[...]re đã được ghi lại trong bản danh sách này nhưng Ryholt chỉ ra rằng, trong mỗi trường hợp chỉ có duy nhất một vị vua với tên ngai như vậy được biết tới. Do đó Ryholt đề xuất rằng hai tên còn lại đề cập tới Sankhenre Sewadjtu và Seankhenre Mentuhotepi. Quả thực, Ryholt chú giải rằng wadj, nfrankh gần giống nhau theo cách viết bằng chữ thầy tu.[1][3]

Vị trí trong biên niên sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí chính xác thuộc biên niên sử của Sankhenre Sewadjtu trong vương triều thứ 13 không được biết chắc chắn do sự không chắc chắn ảnh hưởng tới các vị vua đầu tiên của vương triều này. Darrell Baker xác định ông là vị pharaon thứ 34 của vương triều này, Kim Ryholt xem ông là vị vua thứ 35 và Jürgen von Beckerath đặt ông là vị pharaon thứ 29 của vương triều này.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period c. 1800–1550 B.C.. Museum Tuscalanum Press, 1997 (ISBN 87-7289-421-0)
  2. ^ Thomas Schneider: Lexikon der Pharaonen, Albatros, 2002
  3. ^ a b Darell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300 - 1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 419
  4. ^ Jürgen von Beckerath: Handbuch der ägyptischen Königsnamen, Münchner ägyptologische Studien, Heft 49, Mainz: P. von Zabern, 1999, ISBN 3-8053-2591-6, available online Lưu trữ 2015-12-22 tại Wayback Machine see p. 98-99
Tiền nhiệm
Merhotepre Ini
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 13
Kế nhiệm
Mersekhemre Ined
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.