Merankhre Mentuhotep

Merankhre Mentuhotep VIpharaon của Vương triều thứ 16. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng)[1][2].

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Merankhre Mentuhotep được biết đến qua hai bức tượng của ông, JE 37418 (CG 42021) và EA 65429. Bức tượng đầu tiên được tìm thấy tại đền Karnak[3] (mất phần đầu và chân) nhưng lại có đề tên ngai và tên riêng của nhà vua, thể hiện sự cống hiến của nhà vua với thần Sobek[2][4]. Bức tượng thứ hai hiện được cất giữ tại Bảo tàng Anh, không rõ nguồn gốc nhưng vẫn mang danh hiệu của ông.

Một mảnh vỡ của quan tài bằng gỗ của nhà vua (lưu tại Bảo tàng Anh, EA 29997) có ghi: "The Patrician, Royal Representative, Eldest King's son, the Senior Commander Herunefer, true of voice, who was begotten by king Mentuhotep, true of voice, and borne by the senior Queen Sitmut" (tạm dịch: Các quý tộc, đại diện của hoàng gia, con trai cả của nhà vua, Chỉ huy cao cấp Herunefer, lời nói của sự thật, người đã được sinh ra bởi nhà vua Mentuhotep, lời nói của sự thật, và hoàng hậu Sitmut)[2]. Điều này cho thấy Mentuhotep VI có một người vợ là Sitmut và một hoàng tử là Herunefer[5].

Mentuhotep VI không xuất hiện trong danh sách vua Turin cùng 4 vua cuối cùng của Vương triều thứ 16 do cuộn văn bản đã bị mất phần đó[2]. Dựa vào những kết quả nghiên cứu của mình, Kim Ryholt đã xác nhận ông là vua của Vương triều thứ 16. Darell Baker cho rằng Mentuhotep là người cai trị thứ 14 của vương triều này[4].

Trong một nghiên cứu cũ của mình (1964), Jürgen von Beckerath xếp Mentuhotep VI vào những vua trị vì của Vương triều thứ 13[6].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ On Digital Egypt for Universities
  2. ^ a b c d K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, available here
  3. ^ IFAO, The Karnak cachette: complete list of objects
  4. ^ a b Darell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300 - 1069 BC, Stacey International (2008), tr.232, ISBN 978-1-905299-37-9
  5. ^ Aidan Dodson, Dyan Hilton: The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames and Hudson, 2004
  6. ^ J. von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.