Sekhemre Khutawy Sobekhotep

Sekhemre Khutawy Sobekhotep (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là Amenemhat Sobekhotep; ngày nay được tin là Sobekhotep I; được biết đến là Sobekhotep II trong các nghiên cứu cũ) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, ông đã trị vì ít nhất trong ba năm vào khoảng năm 1800 TCN. Vị trí của ông trong biên niên sử còn nhiều tranh cãi, Sekhemre Khutawy Sobekhotep hoặc là vị vua sáng lập nên vương triều này, mà trong trường hợp này được gọi là Sobekhotep I, hoặc là vị vua thứ hai mươi của nó, trong trường hợp này ông được gọi là Sobekhotep II. Trong nghiên cứu về Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của mình vào năm 1997, nhà Ai Cập học Kim Ryholt kết luận một cách chắc chắn rằng Sekhemre Khutawy Sobekhotep là vị vua sáng lập nên vương triều, một giả thuyết hiện đang chiếm ưu thế trong ngành Ai Cập học.[1][3] Ngôi mộ của ông được tin là đã được phát hiện ở Abydos vào năm 2013, nhưng sự quy kết này ngày nay lại bị nghi ngờ.[4]

Chứng thực

[sửa | sửa mã nguồn]
Tước hiệu của Sekhemrekhutawy Sobekhotep trên một bức phù điêu đến từ ngôi đền tang lễ của Mentuhotep II, Deir el-Bahri.[5]

Sekhemre Khutawy Sobekhotep được chứng thực rõ ràng thông qua các nguồn đương thời. Đầu tiên, ông được đề cập tới trong cuộn giấy cói Kahun IV, ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie (UC32166).[1] (Ryholt, p. 315)[6][7] Cuộn giấy cói Kahun này là "một sự điều tra dân số của gia đình một tư tế đọc kinh mà được xác định niên lại là vào năm trị vì thứ nhất" của vị vua trên và còn ghi lại sự ra đời của một người con trai của vị tư tế đọc kinh trong một năm trị vì thứ 40, "mà chỉ có thể nhắc đến Amenemhat III."[8] Điều này chứng minh rằng Sekhemre Khutawy Sobekhotep đã cai trị trong khoảng thời gian gần với triều đại của Amenemhat III. Thứ hai, một số các kết cấu kiến trúc có mang tước hiệu của Sobekhotep đã được biến đến: một mảnh vỡ của một nhà nguyện Hebsed từ Medamud, ba dầm đỡ từ Deir el-Bahri và Medamud, một dầm đầu cột từ Luxor và một khung cửa từ Medamud mà ngày nay nằm tại Louvre. Ba ghi chép về mực nước sông Nile từ Semna và Kumna ở Nubia cũng được quy cho là thuộc về Sekhemre Khutawy Sobekhotep, cái cuối cùng trong số đó có niên đại là vào năm trị vì thứ 4, cho thấy rằng ông đã trị vì ít nhất đủ ba năm.[1][9] Những hiện vật khác nhỏ hơn đề cập tới Sekhemre Khutawy Sobekhotep bao gồm một con dấu trụ lăn đến từ Gebelein, một lưỡi rìu vòm, một bức tượng từ Kerma và một hạt hột bằng sứ, ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie (UC 13202).[1][6][10]

Ngôi mộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc khai quâti vào năm 2013 ở Abydos, một đội khảo cổ học dưới sự dẫn dắt của Josef W. Wegner thuộc Đại học Pennsylvania đã phát hiện ra một ngôi mộ của một vị vua cùng với tên gọi Sobekhotep. Ban đầu Sobekhotep I được xác định là chủ nhân của ngôi mộ này trên một vài báo cáo khoa học được xuất bản từ tháng 1 năm 2014,[11][12][13][14][15][16] những nghiên cứu sâu hơn cho thấy rằng nhiều khả năng ngôi mộ này thay vào đó thuộc về Sobekhotep IV.[4]

Vị trí trong biên niên sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản vẽ một con dấu đọc là "Người con trai của Ra, Sobekhotep Amenemhat, người được yêu quý của Sobek-Ra, Chúa tể của Iu-miteru".[17]

Có một số tranh luận trong ngành Ai Cập học đối với vị trí của vị vua này trong vương triều thứ 13. Tên ngai của ông Sekhemre Khutawyre xuất hiện trong bản danh sách vua Turin như là vị vua thứ 19 thuộc vương triều thứ 13. Tuy nhiên, các ghi chép mực nước sông Nile và sự xuất hiện của ông trên một cuộn giấy cói tìm thấy tại Lahun cho biết rằng ông có thể có niện đại thuộc vào giai đoạn đầu vương triều thứ 13.

Trong bản danh sách vua Turin, Khutawyre xuất hiện như là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 13; nhà Ai Cập học Kim Ryholt giữ quan điểm cho rằng có khả năng người viết bản danh sách vua này đã nhầm lẫn Sekhemre Khutawy với Khutawyre, tên nomen của Wegaf.[1] Hơn nữa, việc nhận diện ra bất cứ sự đề cập nào của Sekhemre Khutawy lại gặp khó khăn, vì có ít nhất ba vị vua được biết là có cùng tên gọi này: Sekhemre Khutawy Sobekhotep, Sekhemre Khutawy PantjenySekhemre Khutawy Khabaw.

Dựa vào tên gọi Amenemhat Sobekhotep của ông, người ta đề xuất rằng Sobekhotep là một người con trai của vị pharaon áp chót thuộc vương triều thứ 12, vua Amenemhat IV. Amenemhat Sobekhotep có thể được đọc là Sobekhotep con trai của Amenemhat. Do vậy, Sobekhotep có thể là một người anh trai của Sekhemkare Sonbef, vị vua thứ hai của vương triều thứ 13.[18] Những nhà Ai Cập học khác đọc Amenemhat Sobekhotep như là một tên kép, đây là một điều phổ biến dưới vương triều thứ 12 và 13.[19]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g K. S. B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997.
  2. ^ Thomas Schneider after Detlef Franke: Lexikon der Pharaonen, p. 255
  3. ^ Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I – Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 443
  4. ^ a b Josef W. Wegner: A Royal Necropolis at Abydos, in: Near Eastern Archaeology, 78 (2), 2015, p. 70
  5. ^ Édouard Naville: The XIth dynasty temple at Deir el-Bahari, PART II, (1907)available copyright-free online
  6. ^ a b “Sekhemre Khutawy Sobekhotep, the Petrie Museum”. Digitalegypt.ucl.ac.uk. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ Kahun papyrus IV Lưu trữ 2021-03-25 tại Wayback Machine, Petrie Museum
  8. ^ Ryholt, 1997 SIP, p.315
  9. ^ Nicolás Grimal: A History of Ancient Egypt, Wiley-Blackwell, 1994, pp 183–184
  10. ^ Faience bead of Sekhemre Khutawy[liên kết hỏng], Petrie Museum
  11. ^ “Giant Sarcophagus Leads Penn Museum Team in Egypt To the Tomb of a Previously Unknown Pharaoh”. Penn Museum. Bản gốc lưu trữ 26 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 17 Tháng Một năm 2014.
  12. ^ “King Sobekhotep I Tomb discovered in Sohag”. State Information Services. ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ Stephen Adkins (ngày 7 tháng 1 năm 2014). “Pennsylvania Researchers Discover Tomb of Egypt's First King of 13th Dynasty”. University Herald. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “US diggers identify tomb of Pharoah Sobekhotep I”. Times Live. South Africa. ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  15. ^ “Archaeologists discover tomb of Pharoah Sobekhotep I in Egypt”. Voice of Russia. ngày 7 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 27 tháng Bảy năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ Stark, Florian (ngày 7 tháng 1 năm 2014). “Pharaonengrab aus apokalyptischen Zeiten entdeckt”. Die Welt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  17. ^ Percy Newberry (1908): Scarabs an introduction to the study of Egyptian seals and signet rings, available online copyright free see plate XLIII num 3
  18. ^ Dodson, Aidan and Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson, 2004. ISBN 0-500-05128-3
  19. ^ Stephen Quirke: In the Name of the King: on Late Middle Kingdom Cylinders, in: Timelines, Studies in Honour of Manfred Bietak, Leuven, Paris, Dudley, MA. ISBN 90-429-1730-X, 263-64

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • K. S. B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, (Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997), 336, File 13/1.
Tiền nhiệm
Không chắc chắn
Sobekneferu hoặc Sedjefakare
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
Kế nhiệm
không chắc chắn
Sonbef hoặc Khendjer
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Như chúng ta đều biết, mỗi đất nước mà chúng ta đi qua đều sẽ diễn ra một sự kiện mà nòng cốt xoay quanh các vị thần
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Xích Huyết Thao Thuật là một trong những thuật thức quý giá được truyền qua nhiều thế hệ của tộc Kamo.