Nubkheperre Intef

Nubkheperre Intef (hoặc Antef, Inyotef), còn được gọi là Intef V[2], Intef VI[3] hoặc Intef VII[4], là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập, khi đất nước bị chia cắt bởi triều đại của người Hyksos. Ông cai trị vùng Thebes của Thượng Ai Cập, trong khi người Hyksos chiếm giữ Hạ Ai Cập.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Nubkheperre được biết đến là anh/em trai của Sekhemre-Wepmaat Intef qua dòng chữ trên quan tài E3019 (của Sekhemre-Wepmaat): "Từ người anh/em, vua Antef (chỉ Nubkheperre) trao tặng", theo Kim Ryholt[5]. Theo đó, Nubkheperre đã tặng cỗ quan tài này cho việc chôn cất Sekhemre-Wepmaat.

Nubkheperre và Sekhemre-Wepmaat đều là những người con trai của pharaon Sobekemsaf II, theo những dòng văn tự còn sót lại trên rầm cửa của một ngôi đền ở Gebel-Antef, được giải thích bởi Ryholt[6]. Aidan Dodson[7]Daniel Polz cũng tán thành quan điểm này. Polz cũng đưa ra một kết luận tương tự trong một cuốn sách viết bằng tiếng Đức của ông vào năm 2007[8]. Một mảnh vỡ khung cửa được tìm thấy bởi Jonn và Deborah Darnell cũng đề cập đến mối quan hệ giữa Nubkheperre và một pharaon cũng có tên Sobekemsaf, nhưng người ta vẫn không biết được đó là pharaon nào[9].

Hoàng hậu phối ngẫu của ông là Sobekemsaf[10], được đề cập trên một tấm bia tại Edfu, một chiếc vòng tay và mặt dây chuyền của bà[11]. Bà là con gái của một pharaon chưa xác định, do danh hiệu "Con gái của Vua" đề trên tấm bia, có lẽ là Rahotep[10].

Công trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Vương miện được tìm thấy trong ngôi mộ của Nubkheperre Intef, hiện được trưng bày tại Bảo tàng Leiden

Dưới thời trị vì của mình, ông cho khôi phục lại nhiều đền thờ bị phá hủy tại Thượng Ai Cập cũng như xây một ngôi đền mới tại Gebel-Antef. Di tích còn sót lại nguyên vẹn nhất là một nhà nguyện nhỏ ở Coptos[12]. Tại đó, người ta biết năm trị vì lâu nhất của ông - năm thứ 3, được phát hiện trên một tấm bia đá[13]. Tại Abydos, nhiều mảnh vỡ được tìm thấy, cho thấy họ đang tiến hành những hoạt động tu sửa một tòa nhà. Cũng tại đó, một tấm bia có khắc chữ "Nhà cho Intef", vì thế tòa nhà này được cho là thuộc về Nubkheperre[14].

Nubkheperre Intef được cho là đã thực hiện hơn 20 công trình trong suốt thời gian cai trị của ông, điều đó cho thấy ông là một trong những pharaon quyền lực nhất của Vương triều thứ 17[15].

Lăng mộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nubkheperre Intef được chôn trong một kim tự tháp nhỏ, tọa lạc tại Dra Abu el-Naga. Ngôi mộ vốn đã được phát hiện vào năm 1881 nhưng vị trí của nó lại bị thất lạc, mãi đến năm 2001 mới được tìm thấy lại bởi các nhà nghiên cứu người Đức, trong đó có Daniel Polz, nằm dưới phó giám đốc Viện Khảo cổ học Đức.

Mộ của ông đã bị trộm viếng thăm vào năm 1827, và nhiều kho báu của ông lại rơi vào tay của các nhà sưu tầm đồ cổ phương tây. Bằng chứng là quách của Nubkheperre được Bảo tàng Anh mua lại từ nhà Ai Cập học Henry Salt[16]. Auguste Mariette đã tìm được hai cột tháp có ghi đầy đủ 5 danh hiệu của Nubkheperre. Tuy nhiên, nó đã mất khi được vận chuyển về Bảo tàng Cairo.

Khi khai quật ngôi mộ, người ta phát hiện một cái vương miện, nhiều bộ cung tên cùng một chiếc bùa hình con bọ hung của một vị vua Sobekemsaf[17].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, CNI Publications, Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, p.204
  2. ^ Chris Bennett, A Genealogical Chronology of the Seventeenth Dynasty, Journal of the American Research Center in Egypt, Vol. 39 (2002), tr. 123-155
  3. ^ Lehner, Mark (2008). The Complete Pyramids: Solving the Ancient Mysteries. ISBN 978-0-500-28547-3
  4. ^ Alexander J. Peden (2001). The Graffiti of Pharaonic Egypt: Scope and Roles of Informal Writings (c. 3100-332 B.C.)
  5. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, CNI Publications, Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, p.270
  6. ^ Ryholt, tr.270
  7. ^ Aidan Dodson, University of Bristol November 1998, Book review of K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, tr.51
  8. ^ Daniel Polz, Der Beginn des Neuen Reiches. Zur Vorgeschichte einer Zeitenwende. Sonderschriften des Deutschen Archäologischen Instituts, Abteilung Kairo, 31. Berlin/New York: Walter de Gruyter, 2007. tr.34-38
  9. ^ J.C. & D. Darnell, The Oriental Annual Report 1992-1993 (Chicago, 1994), tr.48
  10. ^ a b Dodson, Aidan, Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson (2004), p.117-118
  11. ^ Grajetzki, Wolfram. Ancient Egyptian Queens: A Hieroglyphic Dictionary. London: Golden House Publications (2005), tr.44
  12. ^ Reconstruction of the walls on Digital Egypt
  13. ^ “The Coptos decree of Nebkheperure-Intef”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ W.M.F. Petrie: Abydos I. EEF Memoir 22. London 1902, tr. 28, 41-2, pl. LVII
  15. ^ Janine Bourriau, "The Second Intermediate Period (c.1650-1550 BC)" in Ian Shaw (ed.). The Oxford History of Ancient Egypt, Oxford University Press, 2000. tr.204
  16. ^ Coffin of King Nubkheperra Intef
  17. ^ I.E.S. Edwards in P. Posener-Kriéger (ed.), Mélanges Gamal Eddin Mokhtar I, (Cairo, 1985) tr.239
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Kazuha hút quái của Kazuha k hất tung quái lên nên cá nhân mình thấy khá ưng. (E khuếch tán được cả plunge atk nên không bị thọt dmg)
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm