Amenemhat II

Nubkhaure Amenemhat II hay Amenemhet II là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret INefru III. Người ta còn chưa biết nhiều điều về Amenemhat II, người ta biết sau khi ông băng hà, con trai là Senusret II lên ngôi. Ông là chủ nhân của Kim tự tháp TrắngDahshur. Vương hiệu của ông,Nubkaure, có nghĩa "Hoàng kim là linh hồn của Re."[1]

Những ghi chép quan trọng nhất về vương triều của ông đến từ những mảnh vỡ của một cột đá hàng năm từ Memphis (sau này được sử dụng lại vào thời Tân Vương quốc). Đó là biên niên sử năm đầu của ông, trong đó có ghi lại sự ban tặng của ông cho nhiều ngôi đền khác nhau, còn có người Nubia từ Kush đến cống nạp, một chiến dịch tới Syria và cướp phá hai thành phố. Amenemhat II đã thiết lập sự đồng nhiếp chính với người con trai, Senusret II, vào năm thứ 33 dưới vương triều của ông, nhằm đảm bảo tính liên tục của việc kế vị hoàng gia.

Một số phụ nữ thuộc hoàng gia đã được an táng bên cạnh kim tự tháp của ông tại Dahshur, cùng một số đồ trang sức bằng vàng. Bốn ngôi mộ còn lại (ba thuộc hoàng gia) vẫn còn nguyên vẹn cho khi chúng được Jacques de Morgan tìm thấy vào năm 1894/5.[2]

Triều đình của Amenemhat ít được biết đến. SenusretAmeny là những vị tể tướng vào thời kì đầu vương triều của ông. Hai quan coi quốc khố: MerykauZaaset. Viên quan đốc công giữ cửa Khentykhetywer được biết đến từ một tấm bia đá ghi lại cuộc viễn chinh đến đất Punt.

Head from a sphinx, ca. 1876-1842 B.C.E.,56.85, Brooklyn Museum; This head depicts an ancient Egyptian princess, daughter of King Amenemhat II, and originally had a lion’s body.

Amenemhat II và con trai ông, Senusret II, đã cùng đồng cai trị một thời gian ngắn, và cũng là lần cuối cùng diễn ra điều này vào thời Trung vương quốc như các nhà sử học đều nhất định. Các tấm bia đá của Hapu tại Aswan có niên đại vào năm thứ ba của Senusret II và tới năm thứ 35 của Amenemhat, có nghĩa là Senusret đã được tấn phong vào năm thứ 33 dưới vương triều của ông.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clayton, p.78
  2. ^ Untitled information on White Pyramid burials
  3. ^ Murnane, William J. Ancient Egyptian Coregencies, Studies in Ancient Oriental Civilization (SAOC) 40. p.7. The Oriental Institute of the University of Chicago, 1977.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • W. Grajetzki, The Middle Kingdom of Ancient Egypt: History,Archaeology and Society, Duckworth, London 2006 ISBN 0-7156-3435-6, tr. 45-48

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những ngày Tết sắp đến cũng là lúc bạn “ngập ngụa” trong những chầu tiệc tùng, ăn uống thả ga
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100