Doxefazepam

Doxefazepam
Dữ liệu lâm sàng
Dược đồ sử dụngĐường uống
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học3-4 giờ[1]
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • 9-chloro-6-(2-fluorophenyl)-4-hydroxy
    -2-(2-hydroxyethyl)-2,5-diazabicyclo
    [5.4.0]undeca-5,8,10,12-tetraen-3-one
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC17H14ClFN2O3
Khối lượng phân tử348.8
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • FC1=CC=CC=C1C2=NC(C(N(CCO)C3=C2C=C(C=C3)Cl)=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C17H14ClFN2O3/c18-10-5-6-14-12(9-10)15(11-3-1-2-4-13(11)19)20-16(23)17(24)21(14)7-8-22/h1-6,9,16,22-23H,7-8H2 ☑Y
  • Key:VOJLELRQLPENHL-UHFFFAOYSA-N ☑Y

Doxefazepam (được bán với biệt dược Doxans) là một loại thuốc benzodiazepine. Thuốc có đặc tính giải lo âu, chống co giật, an thần và làm giãn cơ xương. Thuốc được sử dụng trong điều trị như một loại thuốc ngủ.[2] Theo Babbini và các đồng nghiệp năm 1975, dẫn xuất flurazepam này mạnh hơn từ 2 đến 4 lần so với loại thứ hai trong khi đồng thời độc hại một nửa ở động vật thí nghiệm.[3]

Thuốc đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1972 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1984.[4]

Tác dụng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần 5.5 của bài viết Doxefazepam trong tập 66 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Nghiên cứu về Hủy bỏ (IARC) IARC chuyên khảo về đánh giá rủi ro gây ung thư đối với con người, một bài viết mô tả tác động gây ung thư/độc tính của doxefazepam đối với con người và động vật thí nghiệm, khẳng định rằng có "đủ bằng chứng doxefazepam gây ung thư ở người" và bằng chứng hạn chế trong thực nghiệm cho năng gây ung thư của doxefazepam ", và kết luận rằng việc đánh giá tổng thể về tính gây ung thư của chất cho con người là 'không thể phân loại.' [5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “IPCS INTOX Site Closed”.
  2. ^ Rodriguez, G; Rosadini, G; Sannita, WG; Strumia, E (1984). “Effects of doxefazepam on normal sleep. An EEG and neuropsychological study”. Neuropsychobiology. 11 (2): 133–9. doi:10.1159/000118066. PMID 6483162.
  3. ^ Babbini M, Torrielli MV, Strumia E, Gaiardi M, Bartoletti M, De Marchi F (tháng 8 năm 1975). “Sedative-hypnotic properties of a new benzodiazepine in comparison with flurazepam. Pharmacological and clinical findings”. Arzneimittel-Forschung. 25 (8): 1294–1300. PMID 241364.
  4. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 539. ISBN 9783527607495.
  5. ^ “Doxefazepam” (PDF). IARC Monographs on the Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans. International Agency For Research On Cancer (IARC). 66: 97–104. 13–20 Feb 1996. PMID 9097119. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Thứ tự của DS này là thứ tự mà account không có 5* nào NÊN quay
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
Bên cạnh tia UV, bác sĩ Kenneth Howe tại New York cảnh báo rằng ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV cũng góp phần gây lão hóa da