US: Quy định I in Alabama, Arkansas, Florida, Louisiana, Mississippi, Ohio, and Virginia; Schedule IV in Georgia, and Texas; Scheduled in Arizona[1] and Indiana;[2] not FDA approved. Unscheduled in the remaining states.
Etizolam (được bán trên thị trường dưới nhiều tên biệt dược) là một dẫn xuất thienodiazepine [4] là một chất tương tự benzodiazepine.[5] Phân tử etizolam khác với một loại thuốc benzodiazepine ở chỗ vòng benzen đã được thay thế bằng vòng thiophene và vòng triazole đã được hợp nhất, làm cho thuốc trở thành thienotriazolodiazepine.[6][7] Nó có tính chất mất trí nhớ, giải lo âu, chống co giật, thôi miên, an thần và cơ xương.[8]
Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1972 [9] và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1983.[10]
Ngừng đột ngột hoặc nhanh chóng từ etizolam, như với các thuốc nhóm benzodiazepin, có thể dẫn đến sự xuất hiện của hội chứng cai thuốc benzodiazepine, bao gồm chứng mất ngủ hồi phục.[14] Hội chứng ác tính thần kinh, một sự kiện hiếm gặp trong việc rút thuốc benzodiazepine, đã được ghi nhận trong một trường hợp rút thuốc đột ngột từ etizolam.[15] Điều này đặc biệt có liên quan với thời gian bán hủy ngắn của etizolam so với các thuốc benzodiazepin như diazepam dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương nhanh hơn.[16]
Trong một nghiên cứu so sánh hiệu quả của etizolam, alprazolam và bromazepam trong điều trị rối loạn lo âu tổng quát, cả ba loại thuốc đều giữ được hiệu quả sau 2 tuần, nhưng etizolam có hiệu quả hơn từ 2 tuần đến 4 tuần, một loại dung nạp ngược.[17] Dùng.5 mg etizolam hai lần mỗi ngày không gây ra thiếu hụt nhận thức trong 3 tuần khi so sánh với giả dược.[18]
Khi dùng nhiều liều etizolam, hoặc lorazepam, được sử dụng cho các tế bào thần kinh chuột, lorazepam gây ra sự điều hòa của các vị trí gắn kết với alpha-1 benzodiazepine (dung nạp / phụ thuộc), trong khi etizolam gây ra sự gia tăng các vị trí gắn kết với alpha-2 hiệu ứng).[19] Đã dung nạp được tác dụng chống co giật của lorazepam, nhưng không thấy dung nạp đáng kể đối với tác dụng chống co giật của etizolam.[19] Do đó, Etizolam có trách nhiệm giảm để gây ra sự dung nạp và sự phụ thuộc, so với các thuốc benzodiazepin cổ điển.[19]
Etizolam, một dẫn xuất thienodiazepine, được hấp thu khá nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 30 phút đến 2 giờ. Nó có thời gian bán hủy trung bình khoảng 3,5 giờ.[20] Etizolam sở hữu các đặc tính thôi miên mạnh,[21] và có thể so sánh với các thuốc benzodiazepin tác dụng ngắn khác.[20] Etizolam hoạt động như một chất chủ vận đầy đủ tại thụ thể benzodiazepine để tạo ra một loạt các tác dụng điều trị và tác dụng phụ.[22]
Theo tờ PI của Ý [cần dẫn nguồn] etizolam thuộc về một lớp mới của diazepines, thienotriazolodiazepines. Lớp mới này dễ bị oxy hóa, chuyển hóa nhanh và có nguy cơ tích lũy thấp hơn, ngay cả sau khi điều trị kéo dài. Etizolam có tác dụng giải lo âu lớn hơn khoảng 6 lần so với diazepam. Etizolam sản xuất, đặc biệt là ở liều lượng cao hơn, giảm thời gian ngủ, tăng tổng thời gian ngủ và giảm số lần thức giấc. Trong các thử nghiệm, không có thay đổi đáng kể trong giấc ngủ sâu; tuy nhiên, nó có thể làm giảm giấc ngủ REM. Trong các thử nghiệm điện não đồ của những người tình nguyện khỏe mạnh, etizolam cho thấy một số đặc điểm tương tự như thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Itraconazole và fluvoxamine làm chậm tốc độ đào thải etizolam, dẫn đến tích lũy etizolam, do đó làm tăng tác dụng dược lý của nó.[23][24]Carbamazepine làm tăng tốc độ chuyển hóa etizolam, dẫn đến giảm tác dụng dược lý.[25]
Các trường hợp cố ý tự tử bằng cách sử dụng quá liều etizolam kết hợp với chất chủ vận GABA đã được báo cáo.[26][27] Mặc dù etizolam có LD50 thấp hơn so với một số loại thuốc benzodiazepin, LD50 vẫn vượt xa liều lượng quy định hoặc khuyến cáo. Flumazenil, một chất đối kháng GABA được sử dụng để đảo ngược quá liều benzodiazepine, ức chế tác dụng của etizolam cũng như các thuốc benzodiazepin cổ điển như diazepam và chlordiazepoxide.[28]
^Sanna E. Pau D. Tuveri F. Massa F.Maciocco E. Acquas C. Floris C.
Fontana SN. Maira G Biggio G. Molecular and neurochemical evaluation of the effects of etizolam on GABAA receptors under normal and stress conditions (1999). Arzneimittelforschung Feb;49(2):88-95. [PubMed:10083975]
^Manchester, Kieran R.; Maskell, Peter D.; Waters, Laura (2018). “Experimental versus theoretical log D7.4, pKa and plasma protein binding values for benzodiazepines appearing as new psychoactive substances”. Drug Testing and Analysis. 10 (8): 1258–1269. doi:10.1002/dta.2387. ISSN1942-7611. PMID29582576.
^Catabay, A.; Taniguchi, M.; Jinno, K.; Pesek, J. J.; Williamsen, E. (ngày 1 tháng 3 năm 1998). “Separation of 1,4-Benzodiazepines and Analogues Using Cholesteryl-10-Undecenoate Bonded Phase in Microcolumn Liquid Chromatography”. Journal of Chromatographic Science. 36 (3): 113. doi:10.1093/chromsci/36.3.111.
^Lopedota A, Cutrignelli A, Trapani A, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2007). “Effects of different cyclodextrins on the morphology, loading and release properties of poly (DL-lactide-co-glycolide)-microparticles containing the hypnotic agent etizolam”. J Microencapsul. 24 (3): 214–24. doi:10.1080/02652040601058152. PMID17454433.
^Hirase M, Ishida T, Kamei C (tháng 11 năm 2008). “Rebound insomnia induced by abrupt withdrawal of hypnotics in sleep-disturbed rats”. Eur. J. Pharmacol. 597 (1–3): 46–50. doi:10.1016/j.ejphar.2008.08.024. PMID18789918.
^Kawajiri M, Ohyagi Y, Furuya H, và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2002). “[A patient with Parkinson's disease complicated by hypothyroidism who developed malignant syndrome after discontinuation of etizolam]”. Rinsho Shinkeigaku (bằng tiếng Nhật). 42 (2): 136–9. PMID12424963.
^Bertolino, A; Mastucci, E; Porro, V; Corfiati, L; Palermo, M; Ecari, U; Ceccarelli, G (1989). “Etizolam in the treatment of generalized anxiety disorder: A controlled clinical trial”. The Journal of International Medical Research. 17 (5): 455–60. doi:10.1177/030006058901700507. PMID2572494.
^De Candia, MP; Di Sciascio, G; Durbano, F; Mencacci, C; Rubiera, M; Aguglia, E; Garavini, A; Bersani, G; Di Sotto, A (2009). “Effects of treatment with etizolam 0.5 mg BID on cognitive performance: A 3-week, multicenter, randomized, double-blind, placebo-controlled, two-treatment, three-period, noninferiority crossover study in patients with anxiety disorder”. Clinical Therapeutics. 31 (12): 2851–9. doi:10.1016/j.clinthera.2009.12.010. PMID20110024.
^ abcSanna, E; Busonero, F; Talani, G; Mostallino, MC; Mura, ML; Pisu, MG; MacIocco, E; Serra, M; Biggio, G (2005). “Low tolerance and dependence liabilities of etizolam: Molecular, functional, and pharmacological correlates”. European Journal of Pharmacology. 519 (1–2): 31–42. doi:10.1016/j.ejphar.2005.06.047. PMID16107249.
^Nakamura J, Mukasa H (tháng 12 năm 1992). “Effects of thienodiazepine derivatives, etizolam and clotiazepam on the appearance of Fm theta”. Jpn. J. Psychiatry Neurol. 46 (4): 927–31. doi:10.1111/j.1440-1819.1992.tb02862.x. PMID1363923.
^Araki K, Yasui-Furukori N, Fukasawa T, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2004). “Inhibition of the metabolism of etizolam by itraconazole in humans: evidence for the involvement of CYP3A4 in etizolam metabolism”. Eur. J. Clin. Pharmacol. 60 (6): 427–30. doi:10.1007/s00228-004-0789-1. PMID15232663.
^Suzuki Y, Kawashima Y, Shioiri T, Someya T (tháng 12 năm 2004). “Effects of concomitant fluvoxamine on the plasma concentration of etizolam in Japanese psychiatric patients: wide interindividual variation in the drug interaction”. Ther Drug Monit. 26 (6): 638–42. doi:10.1097/00007691-200412000-00009. PMID15570188.
^Kondo S, Fukasawa T, Yasui-Furukori N, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2005). “Induction of the metabolism of etizolam by carbamazepine in humans”. Eur. J. Clin. Pharmacol. 61 (3): 185–8. doi:10.1007/s00228-005-0904-y. PMID15776275.
^Nakamae T, Shinozuka T, Sasaki C, và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2008). “Case report: Etizolam and its major metabolites in two unnatural death cases”. Forensic Sci. Int. 182 (1–3): e1–6. doi:10.1016/j.forsciint.2008.08.012. PMID18976871.
^Høiseth, Gudrun; Tuv, Silja Skogstad; Karinen, Ritva (2016). “Blood concentrations of new designer benzodiazepines in forensic cases”. Forensic Science International. 268: 35–38. doi:10.1016/j.forsciint.2016.09.006. PMID27685473.