Gidazepam, còn được gọi là hydazepam hoặc hidazepam,[1] là một loại thuốc là một dẫn xuất benzodiazepine không điển hình, được phát triển ở Liên Xô.[2][3] Nó là một loại thuốc anodolytic chọn lọc giải lo âu.[4] Thuốc cũng có giá trị điều trị trong việc quản lý một số rối loạn tim mạch.[5][6][7][8][9] Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị cho chứng chóng mặt.
Gidazepam là một tiền chất cho chất chuyển hóa hoạt động 7-bromo-5-phenyl-1,2-dihydro-3 H -1,4-benzodiazepine-2-one (desalkylgidazepam hoặc bromo-nordazepam).[10][11] Nó được sử dụng như một loại thuốc chống sốt rét. Tuy nhiên, tác dụng giải lo âu của nó có thể mất vài giờ để biểu hiện sau khi dùng thuốc, vì đây là chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu mang lại tác dụng giải lo âu, và thời gian bán hủy của Gidazepam là một trong những chất chủ vận GABA-ergic dài nhất.[12]
^Spasennikov, BA; Spasennikova, MG (tháng 9 năm 1991). “The new Soviet tranquilizer--gidazepam”. Fel'dsher i Akusherka. 56 (9): 35–7. ISSN0014-9772. PMID1684941.
^Neznamov, GG; Koshelev, VV; Voronina, TA; Trofimov, SS (tháng 3 năm 2002). “Experimental and clinical rationale for complex treatment of mental disorders in clean-up workers of the Chernobyl nuclear plant accident”. Eksperimental'naia i Klinicheskaia Farmakologiia. 65 (2): 12–6. ISSN0869-2092. PMID12109283.
^Korkhov, VM; Tkachuk, NA; Makan, SY; Pavlovsky, VI; Andronati, SA (tháng 2 năm 2002). “Affinities of gidazepam and its analogs for mitochondrial benzodiazepine receptors”. Journal of Receptor and Signal Transduction Research. 22 (1–4): 411–20. doi:10.1081/RRS-120014610. ISSN1079-9893. PMID12503630.
^Morozov, IS; Barchukov, VG; Neznamov, GG (tháng 1 năm 1998). “The effect of gidazepam on the cardiovascular system function in patients with neurotic reactions and in healthy subjects under aggravated conditions”. Eksperimental'naia i Klinicheskaia Farmakologiia. 61 (1): 30–2. ISSN0869-2092. PMID9575408.
^Petrova, TR; Tatarkin, AN (1994). “The neuroregulatory modulation of the hemodynamic reactions to physical loading in patients with cardiac arrhythmias”. Terapevticheskii Arkhiv. 66 (9): 65–8. ISSN0040-3660. PMID7992218.
^Skibitskiĭ, VV; Kanorskiĭ, SG (tháng 9 năm 1993). “New pharmacodynamic effects of gidazepam and befol in patients with cardiac arrhythmias”. Eksperimental'naia i Klinicheskaia Farmakologiia. 56 (5): 23–7. ISSN0869-2092. PMID7906171.
^Skibitskiĭ, VV; Petrova, TR; Kanorskiĭ, SG (tháng 6 năm 1992). “Comparative analysis of antiarrhythmic action and electrophysiological effects of a new benzodiazepine derivative gidazepam and ethacizin in arrhythmias of various genesis”. Kardiologiia. 32 (6): 35–7. ISSN0022-9040. PMID1405290.
^Meerson, FZ; Skibitskiĭ, VV (tháng 4 năm 1992). “Comparative anti-arrhythmia effectiveness of activators of body stress-limiting systems in patients with arrhythmia”. Kardiologiia. 32 (4): 25–30. ISSN0022-9040. PMID1328745.
^Andronati, SA; Zin'kovskiĭ, VG; Totrova, MIu; Golovenko, NIa; Stankevich, EA; Zhuk, OV (tháng 1 năm 1992). “Biokinetics of a new prodrug gidazepam and its metabolite”. Biulleten' Eksperimental'noi Biologii i Meditsiny. 113 (1): 45–7. ISSN0365-9615. PMID1356504.
^Kolyvanov, GB; Zherdev, VP; Chirkov, AM; Otabekova, SG; Litvin, AA (tháng 5 năm 1993). “Gidazepam biotransformation and pharmacokinetics in different species of animals and man”. Eksperimental'naia i Klinicheskaia Farmakologiia. 56 (3): 48–50. ISSN0869-2092. PMID8106054.
^Zherdev, VP; Neznamov, GG; Kolyvanov, GB; Litvin, AA; Otabekova, SG (tháng 5 năm 1993). “The pharmacokinetic aspects of the clinical action of gidazepam”. Eksperimental'naia i Klinicheskaia Farmakologiia. 56 (3): 50–2. ISSN0869-2092. PMID8106055.
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.