Metaclazepam[1] (được bán dưới tên Talis) là một loại thuốc là một dẫn xuất của benzodiazepine.[2][3] Nó là một giải lo âu tương đối chọn lọc với các đặc tính ít gây ngủ hoặc giãn cơ hơn so với các thuốc benzodiazepin khác như diazepam hoặc bromazepam.[4] Nó có một chất chuyển hóa hoạt động N-desmethylmetaclazepam, là chất chuyển hóa chính của metaclazepam.[5] Không có sự khác biệt đáng kể trong quá trình trao đổi chất giữa người trẻ và người già.[6]
Metaclazepam hiệu quả hơn một chút khi giải lo âu so với bromazepam,[7] hoặc diazepam,[8] với 15 mg metaclazepam tương đương với 4 mg bromazepam.[9] Metaclazepam có thể tương tác với rượu tạo ra các tác dụng an thần - thôi miên phụ gia.[6][10]Mệt mỏi là một tác dụng phụ phổ biến từ metaclazepam ở liều cao.[11] Một lượng nhỏ metaclazepam cũng như các chất chuyển hóa của nó xâm nhập vào sữa mẹ.[12]
^Borchers, F.; Achtert, G.; Hausleiter, HJ.; Zeugner, H. “Metabolism and pharmacokinetics of metaclazepam (Talis), Part III: Determination of the chemical structure of metabolites in dogs, rabbits and men”. Eur J Drug Metab Pharmacokinet. 9 (4): 325–46. doi:10.1007/bf03189684. PMID6532806.
^Althaus, W.; Block, J.; Förster, A.; Kühnhold, M.; Meister, D.; Wischniewski, M. (tháng 9 năm 1986). “Analytical profile of metaclazepam”. Arzneimittelforschung. 36 (9): 1302–6. PMID3790179.
^Buschmann, G.; Kühl, UG.; Rohte, O. (1985). “General pharmacology of the anxiolytic compound metaclazepam in comparison to other benzodiazepines”. Arzneimittelforschung. 35 (11): 1643–55. PMID2868732.
^Gielsdorf, W.; Molz, KH.; Hausleiter, HJ.; Achtert, G.; Philipp, P. “Pharmacokinetic profile of metaclazepam (Talis), a new 1.4-benzodiazepine. Influence of different dosage regimens on the pharmacokinetic profile of metaclazepam and its main metabolite under steady-state conditions”. Eur J Drug Metab Pharmacokinet. 11 (3): 205–10. doi:10.1007/bf03189848. PMID3816876.
^Laakmann, G.; Blaschke, D.; Hippius, H.; Schewe, S. (tháng 5 năm 1989). “Double-blind study of metaclazepam versus diazepam treatment of outpatients with anxiety syndrome”. Pharmacopsychiatry. 22 (3): 120–5. doi:10.1055/s-2007-1014593. PMID2568645.
^Schmidt, V. (1983). “[Experimental studies on the interaction of alcohol and metaclazepam]”. Beitr Gerichtl Med. 41: 413–7. PMID6639614.
^Laakmann, G.; Blaschke, D.; Hippius, H.; Schewe, S. (tháng 5 năm 1988). “Double-blind randomized trial of the benzodiazepine derivative metaclazepam as compared with placebo treatment of outpatients with anxiety syndromes”. Pharmacopsychiatry. 21 (3): 136–43. doi:10.1055/s-2007-1014665. PMID2900514.
^Schotter, A.; Müller, R.; Günther, C.; Hausleiter, HJ.; Achtert, G. (tháng 11 năm 1989). “Transfer of metaclazepam and its metabolites into breast milk”. Arzneimittelforschung. 39 (11): 1468–70. PMID2575907.
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.