Hồng hạc | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocen - gần đây | |
Một con hồng hạc Caribbe (Phoenicopterus ruber), với ảnh những con hồng hạc Chile (P. chilensis) ở phía sau | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Phoenicopteriformes |
Họ (familia) | Phoenicopteridae Bonaparte, 1831 |
Phân bố của Hồng hạc trên toàn cầu | |
Các chi | |
Hồng hạc là tên chỉ các loài chim lội nước thuộc họ Phoenicopteridae, bộ Phoenicopteriformes. Chúng sống ở cả Tây bán cầu và Đông bán cầu, nhưng sống ở Tây bán cầu nhiều hơn. Có 4 loài sống ở châu Mỹ và 2 loài sống ở Cựu Thế giới. Phân loại Sibley-Ahlquist trong thập niên 1990 đã xếp hồng hạc vào bộ Hạc (Ciconiiformes) thay vì bộ Hồng hạc (Phoenicopteriformes). Chim hồng hạc có đặc điểm đặc biệt là thích đứng một chân đã làm nhiều nhà khoa học khó hiểu. Sau khi nghiên cứu một số nhà khoa học đoán hồng hạc đứng một chân để giữ sức và lưu thông máu tốt hơn.
Có 2 cách tiếp cận trong phân loại các loài hồng hạc. Cách thứ nhất là gộp tất cả chúng vào chi Phoenicopterus. Cách thứ hai là tách chúng ra thành 3 chi riêng biệt. Hiện tại IOC[2] và BirdLife International[3][4][5] sử dụng cách tiếp cận thứ hai.
Các loài còn tồn tại:[6]
Phoenicopteridae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||