Phaethoquornithes | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: | |
Cánh cụt hoàng đế (Aptenodytes forsteri) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neognathae |
Nhánh | Neoaves |
Nhánh | Passerea |
Nhánh | Phaethoquornithes Sangster et al., 2022[1] |
Các phân nhánh | |
Phaethoquornithes là một nhánh chim bao gồm hai phân nhánh Eurypygimorphae và Aequornithes, được phát hiện vào năm 2014 thông qua việc phân tích gen.[2] Các thành viên của Eurypygimorphae ban đầu được phân loại trong nhánh lỗi thời Metaves, và Aequornithes được phân loại là nhóm chị em với Musophagiformes hoặc Gruiformes.[3][4]
Nhánh này cũng được gọi một cách không chính thức là Ardeae.[5] Các hệ thống phân loại cũ đã sử dụng Ardeae theo nghĩa khác, như một phân bộ của Ciconiiformes chứa diệc và họ hàng.[6]
Sơ đồ phát sinh chủng loại nhánh Phaethoquornithes dưới đây dựa trên Kuhl, H. et al. (2020)[7]
Phaethoquornithes |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||