Tiếng Manipur Bishnupriya

Tiếng Manipur Bishnupriya
বিষ্ণুপ্রিয়া মণিপুরী
Khu vựcĐông Bắc Ấn Độ, Bangladesh và vài quốc gia khác
Tổng số người nói120.000
Dân tộcngười Manipur Bishnupriya
Phân loạiẤn-Âu
Hệ chữ viếtchữ Bangla[1][2]
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3bpy
Glottologbish1244[3]
ELPBishnupuriya

Tiếng Manipur Bishnupriya[4] hoặc tiếng Bishnupriya Manipur (BPM) (বিষ্ণুপ্রিয়া মণিপুরী) là một ngôn ngữ Ấn-Arya[5] được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở khu vực Sylhet của Bangladesh, Miến Điện và các quốc gia khác. Nó sử dụng chữ Bengal làm hệ thống chữ viết.

Lịch sử và sự phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Manipur Bishnupriya được nói ở một phần của AssamTripuraẤn Độ, khu vực Sylhet của Bangladesh và ở một số quốc gia khác. Nó khác với nhiều ngôn ngữ Ấn-Arya khác như tiếng Bengal, tiếng Oriya, v.v. Ngôn ngữ này bắt nguồn và phát triển ở Manipur và ban đầu chỉ giới hạn ở khu vực hồ Loktak và tương tự như tiếng Assam.[6] Các tác phẩm như An account of the valley of Manipore của Col. McCullock,[7] Descriptive Ethnology of Bengal của ET Dalton[8]Linguistic Survey of India của Tiến sĩ George A. Grierson[9] nói rằng ngôn ngữ này đã tồn tại ở Manipur trước thế kỷ 19. Tiến sĩ Grierson gọi ngôn ngữ này là "Bishnupuriya Manipuri", trong khi một số nhà văn khác gọi đơn giản là "Bishnupriya".

Ngôn ngữ dần dần bắt đầu mất chỗ đứng ở Manipur trước đại đa số người Meitei và đang dần đối mặt với sự suy tàn ở Cachar và Bangladesh trước đại đa số người nói tiếng Bengal. Ngôn ngữ này vẫn đang được nói ở Jiribam (một phần của Manipur),[10] Cachar (một quận của Assam) và một số cộng đồng ở Bangladesh và Tripura.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ này được người nói gọi là Imar Thar (ইমার ঠার), có nghĩa là "Ngôn ngữ của mẹ tôi." Họ gọi bản thân và ngôn ngữ của họ là Manipuri và sử dụng thuật ngữ Bishnupriya để phân biệt họ với các nhóm dân tộc khác ở Manipur. Thuật ngữ Bishnupriya có lẽ hầu hết bắt nguồn từ Bishnupur cùng với hậu tố -iya, có nghĩa là "người Bishnupur".[11]

Người Bishnupriya cho rằng ngôn ngữ đã được chuyển đến Bishnupriya Manipur bởi một số người nhập cư từ DvārakāHastinapura ngay sau cuộc chiến Mahabharata. Người ta nói thêm rằng những người nhập cư này được dẫn dắt bởi Pandava thứ ba Babhruvahana, con trai của ChitrangadaArjuna. Một số học giả và nhà văn lịch sử đã ủng hộ nguồn gốc Mahabharata của Manipur Bishnupriya từ quan sát hình thái, các vocableâm vị học của ngôn ngữ Manipur Bishnupriya.[12] Họ cho rằng BPM chịu ảnh hưởng rất lớn từ tiếng PhạnMaharastri cũng như Sauraseni Prakrits. Tiến sĩ KP Sinha, người đã thực hiện nghiên cứu lớn về Manipur Bishnupriya, không đồng ý với lý thuyết này và cho rằng ngôn ngữ này có nguồn gốc từ Magada Prakrit.

Tuy nhiên, ngôn ngữ Manipur Bishnupriya chắc chắn không phải là một ngôn ngữ Tạng-Miến mà gần với nhóm ngôn ngữ Ấn-Arya với ảnh hưởng đáng chú ý từ tiếng Meitei cả về ngữ pháp và ngữ âm. Ở một giai đoạn phát triển khác nhau của tiếng Sauraseni, Maharashtri và Magaha và ngôn ngữ Tạng-Miến cũng gây ảnh hưởng đến nó. Vì vậy, nó có thể được phát triển từ tiếng Phạn, Sauraseni - Maharashtri Prakrit và Magaha Prakrit. Mối quan hệ Sauraseni-Maharastri có thể được truy tìm bằng cách quan sát một số đặc điểm của đại từ. Yếu tố Magaha cũng rất đáng chú ý vì ngôn ngữ vẫn giữ được nhiều đặc điểm của Magaha. Có thể lưu ý thêm rằng Manipur Bishnupriya giữ lại phần lớn từ vựng âm thanh Meitei cũ (thế kỷ 15 đến thế kỷ 17), vì phần lớn những người nói đã rời Manipur trong nửa đầu thế kỷ 19.[13]

Phương ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Manipur Bishnupriya có hai phương ngữ là Rajar Gang ("Ngôi làng (của) vua") và Madai Gang ("Ngôi làng (của) Nữ hoàng"). Không giống như phương ngữ của các bộ lạc khác, những phương ngữ của Bishnupriya không bị giới hạn trong các khu vực địa lý riêng biệt. Tuy nhiên, tại Manipur, hai phương ngữ này đã bị giới hạn trong các lãnh thổ được xác định rõ. Từ quan điểm về ngữ âm, Madai Gang gần giống với tiếng Assam và tiếng Meitei, trong khi Rajar Gang gần giống với tiếng Bengal hơn. Về từ vựng, Madai Gang chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ tiếng Meitei và tiếng Assam trong khi Rajar Gang gần giống với tiếng Bengal. Sự khác biệt về hình thái giữa hai phương ngữ là không đáng kể.

Số liệu thống kê

Yếu tố Meitei trong Manipur Bishnupriya

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Manipur Bishnupriya giữ lại mười tám âm vị cũ của Meitei. Trong đó, có ba nguyên âm (ɑ, iu), mười ba phụ âm (p, t, k, p, t, k, c͡ʃ, m, n, n, l, ʃ, h) và hai bán nguyên âm (wj). Trong giai đoạn sau, có chín âm vị được thêm vào tiếng Meitei nhưng tiếng Bishnupriya không quan tâm đến chúng, vì người Bishnupriya rời Manipur trong suốt nửa đầu thế kỷ 19. Đó là lý do tại sao Manipur Bishnupriya vẫn giữ được những âm thanh cũ hơn của Meitei, trong khi ở Meitei, hệ thống âm thanh đã trải qua nhiều thay đổi.[19] Ảnh hưởng đặc biệt nhất của ngôn ngữ Meitei đối với Manipur Bishnupriya là sự hình thành các khởi âm bằng nguyên liệu nguyên âm 'aung' như ঙা, ঙৌবা, ঙারল.

Chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Bishnupriya bản ngữ tuyên bố rằng họ có chữ viết riêng, đó là Devanagari, được sử dụng để viết ngôn ngữ Bishnupriya trong những năm đầu.

Tuy nhiên, khi đưa vào nền giáo dục hiện đại trong thời kỳ của Anh thông qua tiếng Bengal, các nhà văn Manipur Bishnupriya đã bắt đầu sử dụng chữ Bengal-Assam. Bảng chữ cái này có các kí tự phụ âm với các dấu nguyên âm phụ thuộc (matras) cũng như các kí tự nguyên âm độc lập. Dấu chấm câu và chữ số cũng được sử dụng..Manipur Bishnupriya được viết từ trái sang phải và từ trên xuống dưới giống như trong tiếng Anh. Một số phụ âm có thể kết hợp với nhau để tạo thành các cụm gọi là phụ âm ghép.

  • Dấu nguyên âm: া ি ী ু ূ ৃ ে ৈ ো ৌ
  • Các dấu phụ khác: ৼ ং ঃ ঁ
  • Nguyên âm độc lập: অ আ ই ঈ উ ঊ এ ঐ ও ঔ
  • Phụ âm: ক খ গ ঘ ঙ ছ জ ঝ ঞ ট ঠ ড ঢ ণ ত থ দ ধ ন প ফ ব ম য র ল শ ষ স হ ড় ঢ় য় ৱ
  • Chữ số: ০ ১ ২ ৩ ৪ ৫ ৬ ৭ ৮ ৯

Chú thích và tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bishnupuriya”. Ethnologue. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ Kim, Amy; Kim, Seung. Bishnupriya (Manipuri) speakers in Bangladesh: a sociolinguistic survey (PDF). SIL INTERNATIONAL. tr. 11. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Bishnupriya Manipuri”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  5. ^ [1]
  6. ^ "Mayang, one of the languages spoken in the polyglot state of Manipur, may, however, be classed as a dialect of this language." – Imperial Gazetteer of India, Vol I, 1907
  7. ^ "They (Mayangs) amongst themselves speak their own language, which is a dialect of Hindee" – An Account of the Valley of Manipore by McCullock, 1849.
  8. ^ "The present population of Manipur includes a tribe called Meiun who speak a language of Sanskrit derivation. They are now in a servile condition performing the duties of grass-cutters to their conquerors." – Descriptive Ethnology of Bengal by T.T. Dalton, 1872, page 48,49.
  9. ^ "A tribe known as Mayang speaks a mongrel form of Assamese known by the same name… They are also known as 'Bishnupuriya Manipuris' or 'Kalisa Manipuris' " – Linguistic Survey of India, 1891. Compiled by Sir George Abraham Grierson, Vol V, page 419.
  10. ^ E-pao.net
  11. ^ Dr. K. P. Sinha. The Bishnupriya Manipuris and Their Language, Assam 1977,page 5,6
  12. ^ Singha, Jagat Mohan & Singha, Birendra. The Bishnupriya Manipuris & Their Language. Silchar, 1976
  13. ^ Tribals and their Culture in Manipur and Nagaland by G. K. Ghose. Page 167.
  14. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  15. ^ “Mahasabha census indicates 4.16 lakh Bishnupriya Manipuris in NE”.
  16. ^ “Census of India - Language tools”.
  17. ^ Cultural Heritage of North-East India/ Bidhan Singha,1999
  18. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  19. ^ Dr. K.P. Sinha, The Bishnupriya Manipuri Language, Calcutta, 1981

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Vasatatvar Ruprekha/ Dr. K. P. Sinha, Silchar, 1977
  2. Manipuri jaatisotta bitorko: ekti niropekkho paath /Ashim Kumar Singha, Sylhet, 2001
  3. G. K. Ghose / Tribals and Their Culture in Manipur and Nagaland, 1982
  4. Raj Mohan Nath / The Background of Assamese Culture, 2nd edn, 1978
  5. Sir G. A. Grierson / Linguistic Survey of India, Vol-5, 1903
  6. Dr. K. P. Sinha / An Etymological Dictionary of Bishnupriya Manipuri, 1982
  7. Dr. M. Kirti Singh / Religious developments in Manipur in the 18th and 19th centuuy, Imphal, 1980
  8. Singha, Jagat Mohan & Singha, Birendra / The Bishnupriya Manipuris & Their Language, silchar, 1976

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Đánh giá, Hướng dẫn build Kazuha - Genshin Impact
Kazuha hút quái của Kazuha k hất tung quái lên nên cá nhân mình thấy khá ưng. (E khuếch tán được cả plunge atk nên không bị thọt dmg)
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Cách Zoom Tăng Tỉ Lệ Chuyển Đổi Chỉ Với 1 Thay Đổi Trong Design
Bạn có thể sử dụng Zoom miễn phí (max 40p cho mỗi video call) hoặc mua gói Pro/Business dành cho doanh nghiệp.