Tskhinvali

Tskhinvali
Tskhinvali / Tskhinval / Chreba
ცხინვალი / Цхинвал / Чъреба
Tượng đài nạn nhân của xung đột Gruzia-Ossetia.
Tskhinvali trên bản đồ Gruzia
Tskhinvali
Tskhinvali
Tọa độ: 42°14′0″B 43°58′0″Đ / 42,23333°B 43,96667°Đ / 42.23333; 43.96667
Quốc gia Nam Ossetia (de facto)[1]
Gruzia (de jure)
Thành lập1398
Đặt tên theoCarpinus
Diện tích
 • Tổng cộng7,4 km2 (29 mi2)
Độ cao860 m (2,820 ft)
Múi giờUTC+4
 • Mùa hè (DST)Giờ mùa hè Moskva (UTC+4)
Thành phố kết nghĩaTiraspol, Vladivostok
Tskhinvali trên bản đồ Nam Ossetia
Tskhinvali
Tskhinvali
Tskhinvali trong Nam Ossetia
Map of South Ossetia, showing the location of Tskhinvali (Tskhinval)

Tskhinvali (cũng viết là Cchinvali hay Cxinvali; tiếng Gruzia: ცხინვალი [t͡sxinvɑli]; tiếng Ossetia: Цхинвал; tiếng Nga: Цхинвал(и), Tskhinval(i)) là thủ phủ của Nam Ossetia, một khu vực tranh chấp đã được công nhận là một nước Cộng hòa độc lập bởi các quốc gia Nga, Venezuela, NicaraguaNauru, và được xem bởi Gruzia và phần còn lại của thế giới như là một phần của khu vực Shida Kartli trong lãnh thổ có chủ quyền của Georgia[2][3][4]. Thành phố nằm trên sông Liakhvi Lớn khoảng 100 km (62 dặm) về phía tây bắc của thủ đô Tbilisi của Georgia. Tên gọi Tskhinvali lầy theo tiếng Gruzia Krtskhinvali (tiếng Gruzia: ქრცხინვალი), nghĩa là "vùng đất của hornbeam",[5] là tên lịch sử của thành phố.[6] Từ năm 1934 đến năm 1961, thành phố có tên gọi Staliniri (tiếng Gruzia: სტალინირი), theo Joseph Stalin. Người Ossetia hiện đại gọi thành phố là Tskhinval (bở "i" cuối cùng, là hậu tố chỉ định cách trong tiếng Gruzia); tên không chính thức khác trong tiếng Ossetia là Chreba.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Độc lập de facto và được công nhận bởi Nga, nhưng quốc tế công nhận là thuộc Gruzia.
  2. ^ http://en.rian.ru/world/20080904/116538071.html
  3. ^ http://eng.kremlin.ru/speeches/2008/08/26/1543_type82912_205752.shtml[liên kết hỏng]
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ (tiếng Nga)Словарь географических названий
  6. ^ (tiếng Nga)ИСТОРИЯ ЦАРСТВА ГРУЗИНСКОГО ("Lịch sử vương quốc Gruzia"), Вахушти Багратиони. Truy cập from vostlit.info on 24.08.2008
  7. ^ The Permanent Committee on Geographical Names (UK) (2007) "Georgia: a toponymic note concerning South Ossetia" Lưu trữ 2014-02-21 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo