Bahrain tại Thế vận hội | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | |||||||||
Mã IOC | BRN | ||||||||
NOC | Ủy ban Olympic Bahrain | ||||||||
Huy chương |
| ||||||||
Tham dự Mùa hè | |||||||||
Bahrain đã tham gia 9 Thế vận hội Mùa hè và chưa từng tham gia Thế vận hội Mùa đông.
Tất cả huy chương Thế vận hội của Bahrain đều được mang về bởi các vận động viên (VĐV) chạy đường dài gốc Phi nhập tịch. Tấm huy chương đầu tiên của nước này là huy chương đồng chạy 1500 mét nữ của VĐV gốc Ethiopia Maryam Yusuf Jamal tại Thế vận hội Mùa hè 2012, nhưng do Ủy ban Olympic Quốc tế đã tước huy chương vàng và bạc của Aslı Çakır Alptekin và Gamze Bulut, VĐV này trở thành người có thành tích tốt nhất và đổi màu huy chương. Bốn năm sau tại Thế vận hội Mùa hè 2016, hai phụ nữ gốc Kenya, Ruth Jebet nội dung chạy vượt rào 3000 mét và Eunice Kirwa chạy marathon, giành một vàng và một bạc cho Bahrain.[1] Tại Thế vận hội Mùa hè 2008, VĐV gốc Maroc, Rashid Ramzi, đoạt vàng điền kinh nội dung 1500 mét nam, sau đó bị tước huy chương do đã dùng doping.
Thế vận hội | Số VĐV | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số | Xếp thứ |
---|---|---|---|---|---|---|
1896–1980 | không tham dự | |||||
![]() |
10 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
7 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
10 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
5 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
4 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
10 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
15 | 0 | 0 | 0 | 0 | – |
![]() |
12 | 1 | 0 | 0 | 1 | 51 |
![]() |
35 | 1 | 1 | 0 | 2 | 48 |
![]() |
chưa diễn ra | |||||
Tổng số | 2 | 1 | 0 | 3 | 94 |
Môn thi đấu | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|
![]() | 2 | 1 | 0 | 3 |
Tổng số (1 đơn vị) | 2 | 1 | 0 | 3 |
Huy chương | Tên VĐV | Thế vận hội | Môn thi đấu | Nội dung |
---|---|---|---|---|
Vàng ![]() |
Maryam Yusuf Jamal | ![]() |
![]() |
1500 mét (nữ) |
Vàng ![]() |
Ruth Jebet | ![]() |
![]() |
Chạy vượt rào 3000 mét (nữ) |
Bạc ![]() |
Eunice Kirwa | ![]() |
![]() |
Marathon (nữ) |