Malaysia tại Thế vận hội

Malaysia tại
Thế vận hội
Mã IOCMAS
NOCHội đồng Olympic Malaysia
Trang webwww.olympic.org.my (bằng tiếng Anh)
Huy chương
Vàng Bạc Đồng Tổng số
0 7 4 11
Tham dự Mùa hè
Tham dự Mùa đông
Các lần tham dự khác
 Bắc Borneo (1956)
 Singapore (1948–1960; 1968–hiện tại)

Malaysia tham gia Thế vận hội lần đầu năm 1964, và từ đó đã liên tục gửi các vận động viên (VĐV) tới các kỳ Thế vận hội Mùa hè, trừ lần tẩy chay Thế vận hội Mùa hè 1980. Malaysia lần đầu tiên tham dự Thế vận hội Mùa đông năm 2018.

Liên bang Mã Lai (nay là các bang Tây Malaysia) hiện diện tại đại hội với tên Mã Lai (MAL) vào các năm 19561960. Bang Sabah ngày nay từng gửi đoàn thể thao riêng tới kỳ năm 1956 với tư cách Bắc Borneo, và Singapore cũng từng dự Thế vận hội từ 1948 tới 1960. Sau khi các vùng thuộc địa Anh này liên minh với nhau lập thành nước Malaysia độc lập năm 1963, quốc gia mới góp mặt lần đầu tại Thế vận hội Mùa hè 1964. Malaysia sử dụng mã quốc gia MAL của Mã Lai cho tới 1988 khi mã MAS bắt đầu được dùng. Singapore sau này tái độc lập khỏi Malaysia năm 1965 và lại tham gia với tư cách Singapore từ 1968 trở đi.

Các VĐV Malaysia đã giành 11 huy chương Olympic, 8 trong số đó thuộc môn cầu lông, 2 thuộc môn nhảy cầu và 1 thuộc môn đạp xe. Punch GunalanNg Boon Bee là những VĐV Malaysia đầu tiên đạt thành tích có thể xếp huy chương khi vào đến trận chung kết đôi nam cầu lông tại Thế vận hội Mùa hè 1972. Tuy nhiên, cầu lông tại kỳ năm 1972 là môn trình diễn với mục đích giới thiệu tới đại hội, nên không có huy chương chính thức. Đến năm 1992, Malaysia mới có tấm huy chương Olympic đầu tiên. VĐV Malaysia thành công nhất tại Thế vận hội tính theo số huy chương đoạt được là Lee Chong Wei với 3 bạc môn cầu lông.[cần dẫn nguồn]

Ủy ban Olympic quốc gia của Mã Lai được thành lập năm 1953 và được công nhận bởi Ủy ban Olympic Quốc tế năm 1954. Ủy ban này sau đó trở thành Ủy ban Olympic quốc gia của Malaysia.

Bảng huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội Mùa hè

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
Úc Melbourne 1956 với tư cách  Malaysia (MAL) Bắc Borneo (NBO)
Ý Roma 1960 với tư cách  Malaysia (MAL)
Nhật Bản Tokyo 1964 62 0 0 0 0 -
México Thành phố México 1968 31 0 0 0 0 -
Tây Đức München 1972 45 0 0 0 0 -
Canada Montréal 1976 23 0 0 0 0 -
Liên Xô Moskva 1980 không tham dự
Hoa Kỳ Los Angeles 1984 21 0 0 0 0 -
Hàn Quốc Seoul 1988 9 0 0 0 0 -
Tây Ban Nha Barcelona 1992 26 0 0 1 1 54
Hoa Kỳ Atlanta 1996 35 0 1 1 2 58
Úc Sydney 2000 40 0 0 0 0 -
Hy Lạp Athens 2004 26 0 0 0 0 -
Trung Quốc Bắc Kinh 2008 32 0 1 0 1 70
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 29 0 1 1 2 63
Brasil Rio de Janeiro 2016 32 0 4 1 5 60
Nhật Bản Tokyo 2020 chưa diễn ra
Pháp Paris 2024
Hoa Kỳ Los Angeles 2028
Tổng số 0 7 4 11 101

Thế vận hội Mùa hè

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội Số VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng số Xếp thứ
Hàn Quốc Pyeongchang 2018 2 0 0 0 0 -
Trung Quốc Bắc Kinh 2022 chưa diễn ra
Ý Milano–Cortina 2026

Huy chương theo môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Môn thi đấuVàngBạcĐồngTổng số
Cầu lông
0628
Nhảy cầu
0112
Xe đạp
0011
Tổng số (3 đơn vị)07411

VĐV giành huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Huy chương Tên Thế vận hội Môn thi đấu Nội dung
Đồng  Razif Sidek
Jalani Sidek
Tây Ban Nha Barcelona 1992 Cầu lông Đôi nam
Bạc  Cheah Soon Kit
Yap Kim Hock
Hoa Kỳ Atlanta 1996 Cầu lông Đôi nam
Đồng  Rashid Sidek Hoa Kỳ Atlanta 1996 Cầu lông Đơn nam
Bạc  Lee Chong Wei Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Cầu lông Đơn nam
Bạc  Lee Chong Wei Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 Cầu lông Đơn nam
Đồng  Pandelela Rinong Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 Nhảy cầu 10 mét cầu cứng nữ
Bạc  Lee Chong Wei Brasil Rio de Janeiro 2016 Cầu lông Đơn nam
Bạc  Goh V Shem
Tan Wee Kiong
Brasil Rio de Janeiro 2016 Cầu lông Đôi nam
Bạc  Chan Peng Soon
Goh Liu Ying
Brasil Rio de Janeiro 2016 Cầu lông Đôi nam nữ
Bạc  Cheong Jun Hoong
Pandelela Rinong
Brasil Rio de Janeiro 2016 Nhảy cầu 10 mét cầu cứng đôi nữ
Đồng  Azizulhasni Awang Brasil Rio de Janeiro 2016 Xe đạp Keirin nam

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • “Malaysia”. International Olympic Committee.
  • “Malaysia”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/MAS”. olympanalyt.com.
  • “Malaya”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/MAL”. olympanalyt.com.
  • “North Borneo”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/NBO”. olympanalyt.com.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Đôi nét về cuốn sách Nghệ thuật Kaizen tuyệt vời của Toyota
Kaizen được hiểu đơn giản là những thay đổi nhỏ được thực hiện liên tục với mục tiêu cải tiến một sự vật, sự việc theo chiều hướng tốt lên
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được