Sự kiện | UEFA Champions League 1998–99 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Ngày | 26 tháng 5, 1999 | ||||||
Địa điểm | Camp Nou, Barcelona | ||||||
Trọng tài | Pierluigi Collina (Ý) | ||||||
Khán giả | 90.245 | ||||||
Thời tiết | Thời tiết tốt 21 °C (70 °F) Độ ẩm 64%[1] | ||||||
Trận chung kết UEFA Champions League năm 1999 là trận chung kết thứ bảy của UEFA Champions League và là trận chung kết thứ bốn mươi bốn của Cúp C1 châu Âu. Đây là trận đấu giữa Manchester United của Anh và Bayern München của Đức trên Camp Nou ở Barcelona, Tây Ban Nha vào ngày 26 tháng 5 năm 1999. Manchester United giành cúp lần thứ hai với 2 bàn thắng ghi trong vòng 2 phút bù giờ cuối cùng, đánh dấu 1 năm cực kỳ thành công với 3 danh hiệu (2 danh hiệu còn lại là chức vô địch Anh và vô địch Cúp F.A.).[2][3][4]
Camp Nou là sân nhà của Câu lạc bộ Barcelona ở Tây Ban Nha, có sức chứa lên tới 92,000 ghế ngồi.[5] Ban tổ chức đã phân phát cho mỗi đội thi đấu khoảng 30,000 ghế ngồi. Số vé còn lại dành cho người hâm mộ, cơ quan UEFA, các nhà tài trợ và người hâm mộ Barcelona (khoảng 7,500 vé). Mặc dù mỗi câu lạc bộ chỉ nhận 30.000 vé, người ta ước tính rằng hơn 50.000 người hâm mộ Manchester United đã đến Barcelona để cổ vũ trong trận chung kết.[6]
Tại nước Anh, trận chung kết được tường thuật trực tiếp trên kênh truyền hình ITV Sport với hai bình luận viên Clive Tyldesley và Ron Atkinson.[7] Tại nước Đức, Kênh RTL Television trực tiếp trận đấu.[8] Tại Tây Ban Nha, trận đấu được chiếu trên kênh TVE.[9]
Trọng tài bắt chính trận chung kết là ông Pierluigi Collina người Ý. Collina tham gia hoạt động trọng tài Quốc tế của FIFA vào 1995, ông nổi tiếng với thành tích bắt chính xác trận đấu và là ông vua thẻ phạt.[10][11]
Đội trưởng Manchester United Roy Keane và Tiền vệ trung tâm Paul Scholes vắng mặt vì lý do khác nhau. Roy Keane bị chấn thương trong trận chung kết Cúp FA còn Paul Scholes thì bị treo giò.[12] Ông Alex Ferguson phải rất đau đầu khi lựa chọn đội hình xuất phát trong trận chung kết. Ông đưa David Beckham vào đá cặp cùng với Nicky Butt chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm.[13] Ryan Giggs chơi tiền vệ cánh phải còn Jesper Blomqvist chơi tiền vệ cánh trái. Hậu vệ Nauy Henning Berg cũng bị chấn thương phải thay bằng Hậu vệ Ronny Johnsen để đá cặp với hòn đá tảng Jaap Stam.[14] Thủ thành Peter Schmeichel được chọn làm đội trưởng.[15] Cặp tiền đạo chơi ăn ý với nhau Andy Cole và Dwight Yorke vẫn có mặt trong đội hình xuất phát. Trên ghế dự bị còn có tiền đạo Teddy Sheringham, tiền đạo có gương mặt trẻ thơ Ole Gunnar Solskjær, thủ môn dự bị Raimond van der Gouw, ba hậu vệ David May, Phil Neville và Wes Brown, tiền vệ Jonathan Greening.
Manchester United | Vòng | Bayern München | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đối thủ | Tổng tỷ số | Lượt đi | Lượt về | Vòng loại | Đối thủ | Tổng tỷ số | Lượt đi | Lượt về | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ŁKS Łódź | 2–0 | 2–0 (H) | 0–0 (A) | Vòng loại thứ hai | FK Obilić | 5–1 | 4–0 (H) | 1–1 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối thủ | Kết quả | Vòng bảng | Đối thủ | Kết quả | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Barcelona | 3–3 (H) | Trận thứ nhất | Brøndby | 1–2 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bayern München | 2–2 (A) | Trận thứ 2 | Manchester United | 2–2 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Brøndby | 6–2 (A) | Trận thứ 3 | Barcelona | 1–0 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Brøndby | 5–0 (H) | Trận thứ 4 | Barcelona | 2–1 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Barcelona | 3–3 (A) | Trận thứ 5 | Brøndby | 2–0 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bayern München | 1–1 (H) | Trận thứ 6 | Manchester United | 1–1 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhì Bảng D
|
Bảng xếp hạng | Nhất Bảng D
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối thủ | Tổng tỷ số | Lượt đi | Lượt về | Vòng loại trực tiếp | Đối thủ | Tổng tỷ số | Lượt đi | Lượt về | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Inter Milan | 3–1 | 2–0 (H) | 1–1 (A) | Tứ kết | Kaiserslautern | 6–0 | 2–0 (H) | 4–0 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Juventus | 4–3 | 1–1 (H) | 3–2 (A) | Bán kết | Dynamo Kyiv | 4–3 | 3–3 (A) | 1–0 (H) |
Manchester United | 2–1 | Bayern Müchen |
---|---|---|
Sheringham 90+1' Solskjær 90+3' |
Chi tiết | Basler 6' |
Manchester United
|
Bayern Munich
|
|
|
Trợ lý trọng tài:
|
Quy tắc trận đấu
|
|
|
|
|work=
(trợ giúp)