Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 9 năm 2006 - 23 tháng 5 năm 2007 |
Số đội | 32 (từ UEFA liên đoàn) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | A.C. Milan (lần thứ 7) |
Á quân | Liverpool F.C. |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 125 |
Số bàn thắng | 311 (2,49 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Kaká (10 bàn) |
UEFA Champions League 2006–07 là giải đấu bóng đá cao nhất ở cấp câu lạc bộ của châu Âu thứ 52 tính từ lần đầu khởi tranh và là giải thứ 15 theo thể thức và tên gọi mới UEFA Champions League. Trận chung kết tổ chức tại sân vận động Olympic ở thủ đô Athens của Hy Lạp vào ngày 23 tháng 5 năm 2007 giữa hai câu lạc bộ Milan và Liverpool. Milan thắng 2–1, đoạt được Cúp C1 châu Âu lần thứ 7 với hai bàn thắng của Filippo Inzaghi. Bàn thắng của Liverpool do công của Dirk Kuyt.
Các đội bóng của Ý tham dự giải, theo như kết quả mùa giải 2005–06 lần lượt là Juventus, Milan, Inter Milan và Fiorentina. Sau scandal Calciopoli, bốn đại diện tham dự giải đấu được lựa chọn lại vào ngày 25 tháng 7.
Một số đội có dính líu vào scandal này bị đánh tụt hạng (Juventus) hoặc trừ điểm ở mùa giải trước (AC Milan, Fiorentina...) Do vậy Inter Milan và Roma vào thẳng vòng đấu bảng, trong khi đó Milan và Chievo tham dự từ vòng sơ loại thứ ba. Ban đầu, Milan không được quyền tham dự Champions League, tuy nhiên sau đó được Liên đoàn bóng đá Ý cho phép tham dự nhưng từ vòng sơ loại [1] Quyết định này của Liên đoàn bóng đá Ý có thể xem là đúng đắn, vì sau đó Milan trở thành nhà vô địch của giải đấu.
Lượt đi được tổ chức vào hai ngày 11 và 12 tháng 7 năm 2006, lượt về diễn ra sau đó một tuần vào hai ngày 18 và 19 tháng 7.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Elbasani | 1–3 | Ekranas | 1–0 | 0–3 |
FC TVMK | 3–4 | FH Hafnarfjörður | 2–3 | 1–1 |
Liepājas Metalurgs | 2–1 | Aktobe | 1–0 | 1–1 |
MyPa | 2–0 | The New Saints | 1–0 | 1–0 |
Cork City | 2–1 | Apollon Limassol | 1–0 | 1–1 |
Sioni Bolnisi | 2–1 | Baku | 2–0 | 0–1 |
F91 Dudelange | 0–1 | Rabotnički | 0–1 | 0–0 |
Shakhtyor | 0–2 | Široki Brijeg | 0–1 | 0–1 |
Birkirkara | 2–5 | B36 | 0–3 | 2–2 |
Linfield | 3–5 | Gorica | 1–3 | 2–2 |
Pyunik | 0–2 | Sheriff Tiraspol | 0–0 | 0–2 |
Lượt đi được tổ chức vào hai ngày 25 và 26 tháng 7 năm 2006, lượt về diễn ra sau đó một tuần vào hai ngày 1 và 2 tháng 8.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Gorica | 0–5 | Steaua Bucureşti | 0–2 | 0–3 |
Levski Sofia | 4–0 | Sioni Bolnisi | 2–0 | 2–0 |
FC Zürich | 2–3 | Red Bull Salzburg | 2–1 | 0–2 |
Djurgården | 2–3 | Ružomberok | 1–0 | 1–3 |
Debrecen | 2–5 | Rabotnički | 1–1 | 1–4 |
Cork City | 0–4 | Red Star Belgrade1 | 0–1 | 0–3 |
Fenerbahçe | 9–0 | B36 | 4–0 | 5–0 |
Mladá Boleslav | 5–3 | Vålerenga | 3–1 | 2–2 |
Sheriff Tiraspol | 1–1(a) | Spartak Moscow | 1–1 | 0–0 |
Liepājas Metalurgs | 1–8 | Dynamo Kyiv | 1–4 | 0–4 |
FH Hafnarfjörður | 0–3 | Legia Warsaw | 0–1 | 0–2 |
Copenhagen | 4–2 | MyPa | 2–0 | 2–2 |
Ekranas | 3–9 | Dinamo Zagreb | 1–4 | 2–5 |
Hearts | 3–0 | Široki Brijeg | 3–0 | 0–0 |
Lượt đi được tổ chức vào hai ngày 8 và 9 tháng 8 năm 2006, lượt về diễn ra sau đó hai tuần vào hai ngày 22 và 23 tháng 8.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Slovan Liberec | 1–2 | Spartak Moscow | 0–0 | 1–2 |
Shakhtar Donetsk | 4–2 | Legia Warsaw | 1–0 | 3–2 |
Red Bull Salzburg | 1–3 | Valencia | 1–0 | 0–3 |
Levski Sofia | 4–2 | Chievo | 2–0 | 2–2 |
Hearts | 1–5 | AEK Athens | 1–2 | 0–3 |
CSKA Moscow | 5–0 | Ružomberok | 3–0 | 2–0 |
Milan | 3–1 | Red Star Belgrade1 | 1–0 | 2–1 |
Galatasaray | 6–3 | Mladá Boleslav | 5–2 | 1–1 |
Standard Liège | 3–4 | Steaua Bucureşti | 2–2 | 1–2 |
Austria Wien | 1–4 | Benfica | 1–1 | 0–3 |
Dinamo Zagreb | 1–5 | Arsenal | 0–3 | 1–2 |
Copenhagen | 3–2 | Ajax | 1–2 | 2–0 |
Hamburg | (a)1–1 | Osasuna | 0–0 | 1–1 |
Dynamo Kyiv | 5–3 | Fenerbahçe | 3–1 | 2–2 |
Liverpool | 3–2 | Maccabi Haifa | 2–1 | 1–12 |
Lille | 4–0 | Rabotnički | 3–0 | 1–0 |
Các đội bị loại ở vòng sơ loại thứ ba được chuyển xuống đấu ở vòng một Cúp UEFA.
Lễ bốc thăm vòng đấu bảng được tiến hành ngày 24 tháng 8 năm 2006 tại Monaco. Vòng bảng tiến hành từ 12 tháng 9 đến 6 tháng 12 năm 2006.
Theo điều 4.05 trong quy định của UEFA mùa bóng này, nếu hai hay nhiều đội cùng điểm với nhau khi kết thúc vòng đấu bảng, các tiêu chí để xếp hạng theo thứ tự như sau:
Màu ký hiệu sử dụng trong bảng |
---|
Đội bóng vượt qua vòng bảng, lọt vào vòng loại trực tiếp, tên in đậm |
Đội bóng bị loại vòng bảng, xuống chơi ở Cúp UEFA, tên in đậm nghiêng |
Đội bóng bị loại vòng bảng, tên in nghiêng |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chelsea | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 4 | 6 | 13 |
Barcelona | 6 | 3 | 2 | 1 | 12 | 4 | 8 | 11 |
Werder Bremen | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 5 | 2 | 10 |
Levski Sofia | 6 | 0 | 0 | 6 | 1 | 17 | -16 | 0 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bayern | 6 | 3 | 3 | 0 | 10 | 3 | 7 | 12 |
Inter | 6 | 3 | 1 | 2 | 5 | 5 | 0 | 10 |
Spartak Moskva | 6 | 1 | 2 | 3 | 7 | 11 | -4 | 5 |
Sporting | 6 | 1 | 2 | 3 | 3 | 6 | -3 | 5 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Liverpool | 6 | 4 | 1 | 1 | 11 | 5 | 6 | 13 |
PSV Eindhoven | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 6 | 0 | 10 |
Bordeaux | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 7 | -1 | 7 |
Galatasaray | 6 | 1 | 1 | 4 | 7 | 12 | -5 | 4 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Valencia | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 6 | 6 | 13 |
Roma | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 4 | 4 | 10 |
Shakhtar Donetsk | 6 | 1 | 3 | 2 | 6 | 11 | -5 | 6 |
Olympiacos | 6 | 0 | 3 | 3 | 6 | 11 | -5 | 3 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lyon | 6 | 4 | 2 | 0 | 12 | 3 | 9 | 14 |
Real Madrid | 6 | 3 | 2 | 1 | 14 | 8 | 6 | 11 |
Steaua Bucureşti | 6 | 1 | 2 | 3 | 7 | 11 | -4 | 5 |
Dynamo Kyiv | 6 | 0 | 2 | 4 | 5 | 16 | -11 | 2 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Manchester United | 6 | 4 | 0 | 2 | 10 | 5 | 5 | 12 |
Celtic | 6 | 3 | 0 | 3 | 8 | 9 | -1 | 9 |
Benfica | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 8 | -1 | 7 |
Copenhagen | 6 | 2 | 1 | 3 | 5 | 8 | -3 | 7 |
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Arsenal | 6 | 3 | 2 | 1 | 7 | 3 | 4 | 11 |
Porto | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 4 | 5 | 11 |
CSKA Moscow | 6 | 2 | 2 | 2 | 4 | 5 | -1 | 8 |
Hamburg | 6 | 1 | 0 | 5 | 7 | 15 | -8 | 3 |
Chú thích:
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Milan | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 4 | 4 | 10 |
Lille | 6 | 2 | 3 | 1 | 8 | 5 | 3 | 9 |
AEK Athens | 6 | 2 | 2 | 2 | 6 | 9 | -3 | 8 |
Anderlecht | 6 | 0 | 4 | 2 | 7 | 11 | -4 | 4 |
Các cặp đấu ở vòng loại trực tiếp đều tiến hành hai lượt, ngoại trừ trận chung kết. Trong trường hợp tỉ số hoà sau hai lượt, việc phân định thắng thua được tiến hành bằng cách tính bàn thắng sân khách, nếu cùng bàn thắng sân khách thì ở lượt về sẽ thi đấu hiệp phụ và sút luân lưu nếu hoà ở hiệp phụ.
Vòng 1/8 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||||||||
Roma | 0 | 2 | 2 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lyon | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Roma | 2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
Manchester United | 1 | 7 | 8 | |||||||||||||||||
Lille | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Manchester United | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Manchester United | 3 | 0 | 3 | |||||||||||||||||
Milan | 2 | 3 | 5 | |||||||||||||||||
Celtic | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Milan (hp) | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Milan | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Bayern | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 3 | 1 | 4 | |||||||||||||||||
Bayern (a) | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Milan | 2 | |||||||||||||||||||
Liverpool | 1 | |||||||||||||||||||
Porto | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
Valencia | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Internazionale | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
Valencia (a) | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 0 | 1(1) | |||||||||||||||||
Liverpool (p) | 0 | 1 | 1(4) | |||||||||||||||||
PSV Eindhoven | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Arsenal | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
PSV Eindhoven | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Liverpool | 3 | 1 | 4 | |||||||||||||||||
Barcelona | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Liverpool (a) | 2 | 0 | 2 |
Lễ bốc thăm vòng loại trực tiếp thứ nhất (vòng 1/8) được tiến hành tại Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 15 tháng 12 năm 2006.[2] Đội bóng nhì mỗi bảng (Đội 1) đấu lượt đi trên sân nhà và lượt về trên sân khách.
Lượt đi vào hai ngày 20 và 21 tháng 2 năm 2007, lượt về diễn ra sau đó hai tuần vào 6 và 7 tháng 3.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Porto | 2–3 | Chelsea | 1–1 | 1–2 |
Celtic | 0–1 | Milan | 0–0 | 0–1(aet) |
PSV Eindhoven | 2–1 | Arsenal | 1–0 | 1–1 |
Lille | 0–2 | Manchester United | 0–1 | 0–1 |
Roma | 2–0 | Lyon | 0–0 | 2–0 |
Barcelona | 2–2(a) | Liverpool | 1–2 | 1–0 |
Real Madrid | 4–4(a) | Bayern | 3–2 | 1–2 |
Internazionale | 2–2(a) | Valencia | 2–2 | 0–0 |
Lễ bốc thăm cho các vòng đấu cuối, gồm tứ kết, bán kết và chung kết, được tiến hành vào ngày 9 tháng 3 năm 2007 tại Athens, Hy Lạp.
Lượt đi tứ kết diễn ra ngày 3 và 4 tháng 4 và lượt về diễn ra một tuần sau đó vào ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2007.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Milan | 4–2 | Bayern | 2–2 | 2–0 |
PSV Eindhoven | 0–4 | Liverpool | 0–3 | 0–1 |
Roma | 3–8 | Manchester United | 2–1 | 1–7 |
Chelsea | 3–2 | Valencia | 1–1 | 2–1 |
Lượt đi bán kết diễn ra ngày 24 và 25 tháng 4 và lượt về diễn ra một tuần sau đó vào ngày 1 và 2 tháng 5 năm 2007.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Chelsea | 1–1(1–4p) | Liverpool | 1–0 | 0–1 |
Manchester United | 3–5 | Milan | 3–2 | 0–3 |
Trận chung kết được tổ chức vào ngày 23 tháng 5 năm 2007 tại sân vận động Olympic ở Athens, Hy Lạp. Không giống như các trận đấu loại trực tiếp ở vòng ngoài, trận chung kết chỉ diễn ra một trận duy nhất, có thể đá hiệp phụ nếu hoà trong 2 hiệp chính và sút luân lưu nếu vẫn hoà trong hai hiệp phụ để phân định thắng thua
Filippo Inzaghi mở tỉ số cho Milan ngay trước khi hết hiệp một. Anh tiếp tục ghi bàn thứ hai ở phút 82, trước khi Dirk Kuyt gỡ lại bàn danh dự cho Liverpool ở phút cuối cùng.
Milan trở thành đại diện của châu Âu tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2007.
Milan | 2 – 1 | Liverpool |
---|---|---|
Inzaghi 45' 82' | (Chi tiết) | Kuyt 89' |
UEFA Champions League Vô địch 2006–07 |
---|
A.C. Milan Lần thứ bảy |
Dưới đây là danh sách các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất tại giải (kể từ vòng đấu bảng):
# | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Kaká | Milan | 10 |
2 | Peter Crouch | Liverpool F.C. | 6 |
Didier Drogba | Chelsea F.C. | 6 | |
Fernando Morientes | Valencia CF | 6 | |
Ruud van Nistelrooy | Real Madrid | 6 | |
6 | Raúl González | Real Madrid | 5 |
7 | Nicolae Dică | FC Steaua Bucureşti | 4 |
Filippo Inzaghi | Milan | 4 | |
Claudio Pizarro | Bayern Munich | 4 | |
Wayne Rooney | Manchester United | 4 | |
Louis Saha | Manchester United | 4 | |
Francesco Totti | A.S. Roma | 4 | |
David Villa | Valencia CF | 4 |
Bài viết này có liệt kê các thông tin bên lề. (tháng 2 năm 2008) |
|date=
(trợ giúp)