UEFA Champions League 2024–25 là mùa giải thứ 70 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 33 kể từ khi giải đấu được đổi tên từ European Champion Clubs' Cup thành UEFA Champions League.[1] Đây là mùa giải đầu tiên áp dụng thể thức mới với 36 đội tham gia ở vòng đấu hạng, mỗi đội thi đấu 8 trận với các đối thủ khác nhau, nhưng tất cả các đội đều được xếp vào một bảng chung.[2][3] Điều này tăng tổng số trận đấu diễn ra ở vòng đấu chính từ 125 lên 189.
Trận chung kết sẽ được tổ chức vào ngày 31 tháng 5 năm 2025 tại sân vận động Allianz nằm ở thành phố München, Đức.[4] Đội vô địch của mùa giải 2024–25 sẽ đủ điều kiện để lọt vào vòng đấu hạng của mùa giải 2025–26 và giành quyền thi đấu với đội vô địch UEFA Europa League 2024–25 trong trận Siêu cúp bóng đá châu Âu 2025.
Real Madrid là đương kim vô địch.
Có tổng cộng 81 đội bóng từ 53 trên tổng số 55 hiệp hội của UEFA sẽ tham dự mùa giải (ngoại trừ Liechtenstein không tổ chức giải quốc nội và Nga hiện đang bị đình chỉ do tình hình chính trị tại Ukraina).[5] Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số của UEFA được sử dụng để xác định số đội bóng tham dự cho mỗi hiệp hội:
Trong mùa giải lần này, các hiệp hội được sắp xếp vị trí dựa trên hệ số quốc gia của UEFA năm 2023 và được tính dựa theo số thành tích của mỗi hiệp hội ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2018–19 đến 2022–23.[6] Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, một số hiệp hội có thể có thêm suất tham dự Champions League như được ghi chú dưới đây:
|
|
|
Các đội tham dự vào vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước | ||
---|---|---|---|
Vòng loại thứ nhất (28 đội) |
|
||
Vòng loại thứ hai (28 đội) |
Nhóm các đội vô địch (24 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (4 đội) |
|
||
Vòng loại thứ ba (20 đội) |
Nhóm các đội vô địch (12 đội) |
| |
Nhóm các đội không vô địch (8 đội) |
|
| |
Vòng play-off (14 đội) |
Nhóm các đội vô địch (10 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (4 đội) |
| ||
Vòng đấu hạng (36 đội) |
|
| |
Vòng loại trực tiếp sơ bộ (16 đội) |
| ||
Giai đoạn loại trực tiếp (16 đội) |
|
Thông tin ở đây phản ánh việc Nga đang bị đình chỉ tham gia bóng đá châu Âu, do đó những thay đổi sau đây đối với danh sách truy cập mặc định đã được thực hiện:
Vì đương kim vô địch Champions League (Real Madrid) đủ điều kiện tham dự thông qua giải vô địch quốc gia nên danh sách tham dự mặc định đã có những thay đổi sau:
Do đương kim vô địch Europa League (Atalanta) đủ điều kiện tham dự thông qua giải vô địch quốc gia, nên danh sách tham dự mặc định đã có những thay đổi sau:
Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:
Lịch trình của giải đấu như sau.[9] So với các mùa giải trước, "tuần độc quyền" sẽ được giới thiệu trong đó Thứ Năm cũng sẽ là ngày diễn ra trận đấu.[10][11][12] Tất cả các trận đấu trong các tuần khác sẽ diễn ra vào thứ Ba và thứ Tư, ngoại trừ trận chung kết.
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại thứ nhất | 18 tháng 6 năm 2024 | 9–10 tháng 7 năm 2024 | 16–17 tháng 7 năm 2024 |
Vòng loại thứ hai | 19 tháng 6 năm 2024 | 23–24 tháng 7 năm 2024 | 30–31 tháng 7 năm 2024 | |
Vòng loại thứ ba | 22 tháng 7 năm 2024 | 6–7 tháng 8 năm 2024 | 13 tháng 8 năm 2024 | |
Play-off | Vòng play-off | 5 tháng 8 năm 2024 | 20–21 tháng 8 năm 2024 | 27–28 tháng 8 năm 2024 |
Vòng đấu hạng | Lượt trận thứ 1 | 29 tháng 8 năm 2024 | 17–19 tháng 9 năm 2024 | |
Lượt trận thứ 2 | 1–2 tháng 10 năm 2024 | |||
Lượt trận thứ 3 | 22–23 tháng 10 năm 2024 | |||
Lượt trận thứ 4 | 5–6 tháng 11 năm 2024 | |||
Lượt trận thứ 5 | 26–27 tháng 11 năm 2024 | |||
Lượt trận thứ 6 | 10–11 tháng 12 năm 2024 | |||
Lượt trận thứ 7 | 21–22 tháng 1 năm 2025 | |||
Lượt trận thứ 8 | 29 tháng 1 năm 2025 | |||
Vòng đấu loại trực tiếp |
Vòng play-off trực tiếp |
31 tháng 1 năm 2025 | 11–12 tháng 2 năm 2025 | 18–19 tháng 2 năm 2025 |
Vòng 16 đội | 21 tháng 2 năm 2025 | 4–5 tháng 3 năm 2025 | 11–12 tháng 3 năm 2025 | |
Tứ kết | 8–9 tháng 4 năm 2025 | 15–16 tháng 4 năm 2025 | ||
Bán kết | 29–30 tháng 4 năm 2025 | 6–7 tháng 5 năm 2025 | ||
Chung kết | 31 tháng 5 năm 2025 tại sân vận động Allianz, München |
Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất sẽ được tổ chức vào ngày 18 tháng 6 năm 2024. Trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 9 và 10 tháng 7, còn trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 16 và 17 tháng 7 năm 2024.
Đội thắng trong các trận đấu sẽ tiến vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. 12 trong số 14 đội thua sẽ được chuyển sang vòng loại thứ hai Conference League Nhóm các đội vô địch và 2 đội sẽ được chuyển sang vòng loại thứ ba Conference League Nhóm các đội vô địch.
Đội 1 | TTSTooltip Aggregate score | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Slovan Bratislava | 6–3 | Struga | 4–2 | 2–1 |
The New Saints | 4–1 | Dečić | 3–0 | 1–1 |
Borac Banja Luka | 2–2 (4–1 p) | Egnatia | 1–0 | 1–2 (s.h.p.) |
Ħamrun Spartans | 1–1 (4–5 p) | Lincoln Red Imps | 0–1 | 1–0 (s.h.p.) |
UE Santa Coloma | 3–3 (6–5 p)[A] | Ballkani | 1–2 | 2–1 (s.h.p.) |
Flora | 1–7 | Celje | 0–5 | 1–2 |
KÍ | 2–0 | Differdange 03 | 2–0 | 0–0 |
Panevėžys | 4–1 | HJK | 3–0 | 1–1 |
RFS | 7–0 | Larne | 3–0 | 4–0 |
Víkingur Reykjavík | 1–2 | Shamrock Rovers | 0–0 | 1–2 |
Virtus | 1–11 | FCSB | 1–7 | 0–4 |
Ludogorets Razgrad | 3–2 | Dinamo Batumi | 3–1 | 0–1 |
Ordabasy | 0–1 | Petrocub Hîncești | 0–0 | 0–1 |
Dinamo Minsk | 1–0 | Pyunik | 0–0 | 1–0 |
Lễ bốc thăm vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 19 tháng 6 năm 2024. Các trận lượt đi sẽ diễn ra vào ngày 23 và 24 tháng 7, còn các trận lượt về sẽ diễn ra vào ngày 30 và 31 tháng 7 năm 2024.
Những đội chiến thắng trong các trận đấu sẽ tiến vào vòng loại thứ ba theo lộ trình tương ứng. Những đội thua trong Nhóm các đội vô địch sẽ được chuyển sang vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các nhà vô địch, trong khi những đội thua trong Nhóm các đội không vô địch sẽ được chuyển sang vòng loại thứ ba Europa League Nhánh chính.
Đội 1 | TTSTooltip Aggregate score | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Nhóm các đội vô địch | ||||
Ludogorets Razgrad | 2–1 | Dinamo Minsk | 2–0 | 0–1 |
APOEL | 2–1 | Petrocub Hîncești | 1–0 | 1–1 |
Ferencváros | 7–1 | The New Saints | 5–0 | 2–1 |
PAOK | 4–2 | Borac Banja Luka | 3–2 | 1–0 |
Bodø/Glimt | 7–1 | RFS | 4–0 | 3–1 |
Malmö FF | 6–4 | KÍ | 4–1 | 2–3 |
Shamrock Rovers | 2–6 | Sparta Prague | 0–2 | 2–4 |
UE Santa Coloma | 0–4 | Midtjylland | 0–3 | 0–1 |
Celje | 1–6 | Slovan Bratislava | 1–1 | 0–5 |
Panevėžys | 1–7 | Jagiellonia Białystok | 0–4 | 1–3 |
Lincoln Red Imps | 0–7 | Qarabağ | 0–2 | 0–5 |
FCSB | 2–1 | Maccabi Tel Aviv | 1–1 | 1–0 |
Nhóm các đội không vô địch | ||||
Lugano | 4–6 | Fenerbahçe | 3–4 | 1–2 |
Dynamo Kyiv | 9–2 | Partizan | 6–2 | 3–0 |
Lễ bốc thăm vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 năm 2024. Trận lượt đi diễn ra vào ngày 6 và 7 tháng 8, lượt về diễn ra vào ngày 13 tháng 8 năm 2024.
Những đội thắng trong các trận đấu sẽ tiến vào vòng play-off theo con đường tương ứng. Những đội thua ở Nhánh các đội vô địch sẽ được chuyển đến vòng play-off Europa League, trong khi những đội thua ở Nhánh các đội không vô địch sẽ được chuyển đến vòng đấu hạng Europa League.
Đội 1 | TTSTooltip Aggregate score | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Nhánh các đội vô địch | ||||
Qarabağ | 8–4 | Ludogorets Razgrad | 1–2 | 7–2 (s.h.p.) |
Slovan Bratislava | 2–0 | APOEL | 2–0 | 0–0 |
Sparta Prague | 4–3 | FCSB | 1–1 | 3–2 |
Malmö FF | 6–5 | PAOK | 2–2 | 4–3 (s.h.p.) |
Midtjylland | 3–1 | Ferencváros | 2–0 | 1–1 |
Jagiellonia Białystok | 1–5 | Bodø/Glimt | 0–1 | 1–4 |
Nhánh các đội không vô địch | ||||
Slavia Prague | 4–1 | Union Saint-Gilloise | 3–1 | 1–0 |
Lille | 3–2 | Fenerbahçe | 2–1 | 1–1 (s.h.p.) |
Dynamo Kyiv | 3–1 | Rangers | 1–1 | 2–0 |
Red Bull Salzburg | 5–4 | Twente | 2–1 | 3–3 |
Lễ bốc thăm vòng play-off được tổ chức vào ngày 5 tháng 8 năm 2024.Trận lượt đi diễn ra vào ngày 20 và 21 tháng 8, lượt về diễn ra vào ngày 27 và 28 tháng 8 năm 2024.
Đội thắng sẽ tiến vào vòng đấu hạng. Đội thua sẽ được chuyển sang vòng đấu hạng Europa League
Đội 1 | TTSTooltip Aggregate score | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Nhóm các đội vô địch | ||||
Young Boys | 4–2 | Galatasaray | 3–2 | 1–0 |
Dinamo Zagreb | 5–0 | Qarabağ | 3–0 | 2–0 |
Midtjylland | 3–4 | Slovan Bratislava | 1–1 | 2–3 |
Bodø/Glimt | 2–3 | Sao Đỏ Beograd | 2–1 | 0–2 |
Malmö FF | 0–4 | Sparta Prague | 0–2 | 0–2 |
Nhóm các đội không vô địch | ||||
Lille | 3–2 | Slavia Prague | 2–0 | 1–2 |
Dynamo Kyiv | 1–3 | Red Bull Salzburg | 0–2 | 1–1 |
Lễ bốc thăm vòng đấu hạng UEFA Champions League 2024–25 đã diễn ra tại Grimaldi Forum ở Monaco vào ngày 29 tháng 8 năm 2024, 18:00 CEST.[13][14] 36 đội được chia thành bốn nhóm, mỗi nhóm chín đội dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA, ngoại trừ nhà vô địch Champions League, đội được tự động xếp vào nhóm hạt giống số 1.
36 đội được bốc thăm thủ công và sau đó phần mềm tự động bốc thăm ngẫu nhiên tám đối thủ khác nhau, xác định trận đấu nào của họ sẽ diễn ra trên sân nhà và trận nào diễn ra trên sân khách. Mỗi đội sẽ thi đấu với hai đối thủ từ mỗi bốn nhóm, một trên sân nhà và một trên sân khách. Các đội không được gặp các đối thủ từ cùng một hiệp hội và chỉ được gặp tối đa hai đội từ cùng một hiệp hội.[15]
Aston Villa, Bologna, Brest, Girona và Slovan Bratislava sẽ lần đầu tiên xuất hiện kể từ khi vòng bảng được giới thiệu. Brest và Girona cũng sẽ lần đầu tiên xuất hiện trong bóng đá châu Âu.[16][17]
Tổng cộng có 16 hiệp hội quốc gia có đại diện tham gia vòng đấu hạng.
Tám đội xếp hạng cao nhất sẽ được miễn vào vòng 16 đội. Các đội xếp hạng từ 9 đến 24 sẽ tham dự vòng play-off đấu loại trực tiếp, với các đội xếp hạng từ 9 đến 16 được xếp hạt giống cho lượt bốc thăm. Các đội xếp hạng từ 25 đến 36 bị loại khỏi mọi giải đấu, không được tham dự UEFA Europa League 2024–25.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Liverpool (W) | 6 | 6 | 0 | 0 | 13 | 1 | +12 | 18 | Đi tiếp vào vòng 16 đội (nhóm hạt giống) |
2 | Barcelona (X) | 6 | 5 | 0 | 1 | 21 | 7 | +14 | 15 | |
3 | Arsenal | 6 | 4 | 1 | 1 | 11 | 2 | +9 | 13 | |
4 | Bayer Leverkusen | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 13 | |
5 | Aston Villa | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 3 | +6 | 13 | |
6 | Inter Milan | 6 | 4 | 1 | 1 | 7 | 1 | +6 | 13 | |
7 | Brest | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 6 | +4 | 13 | |
8 | Lille | 6 | 4 | 1 | 1 | 10 | 7 | +3 | 13 | |
9 | Borussia Dortmund | 6 | 4 | 0 | 2 | 18 | 9 | +9 | 12 | Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp (nhóm hạt giống) |
10 | Bayern Munich | 6 | 4 | 0 | 2 | 17 | 8 | +9 | 12 | |
11 | Atlético Madrid | 6 | 4 | 0 | 2 | 14 | 10 | +4 | 12 | |
12 | Milan | 6 | 4 | 0 | 2 | 12 | 9 | +3 | 12 | |
13 | Atalanta | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 4 | +9 | 11 | |
14 | Juventus | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 5 | +4 | 11 | |
15 | Benfica | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 7 | +3 | 10 | |
16 | Monaco | 6 | 3 | 1 | 2 | 12 | 10 | +2 | 10 | |
17 | Sporting CP | 6 | 3 | 1 | 2 | 11 | 9 | +2 | 10 | Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp (nhóm không hạt giống) |
18 | Feyenoord | 6 | 3 | 1 | 2 | 14 | 15 | −1 | 10 | |
19 | Club Brugge | 6 | 3 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 10 | |
20 | Real Madrid | 6 | 3 | 0 | 3 | 12 | 11 | +1 | 9 | |
21 | Celtic | 6 | 2 | 3 | 1 | 10 | 10 | 0 | 9 | |
22 | Manchester City | 6 | 2 | 2 | 2 | 13 | 9 | +4 | 8 | |
23 | PSV Eindhoven | 6 | 2 | 2 | 2 | 10 | 8 | +2 | 8 | |
24 | Dinamo Zagreb | 6 | 2 | 2 | 2 | 10 | 15 | −5 | 8 | |
25 | Paris Saint-Germain | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 6 | 0 | 7 | |
26 | VfB Stuttgart | 6 | 2 | 1 | 3 | 9 | 12 | −3 | 7 | |
27 | Shakhtar Donetsk (Z) | 6 | 1 | 1 | 4 | 5 | 13 | −8 | 4 | |
28 | Sparta Prague (Z) | 6 | 1 | 1 | 4 | 7 | 18 | −11 | 4 | |
29 | Sturm Graz (Z) | 6 | 1 | 0 | 5 | 4 | 9 | −5 | 3 | |
30 | Girona (Z) | 6 | 1 | 0 | 5 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
31 | Red Star Belgrade (Z) | 6 | 1 | 0 | 5 | 10 | 19 | −9 | 3 | |
32 | Red Bull Salzburg (Z) | 6 | 1 | 0 | 5 | 3 | 18 | −15 | 3 | |
33 | Bologna (Z) | 6 | 0 | 2 | 4 | 1 | 7 | −6 | 2 | |
34 | RB Leipzig (E) | 6 | 0 | 0 | 6 | 6 | 13 | −7 | 0 | |
35 | Slovan Bratislava (E) | 6 | 0 | 0 | 6 | 5 | 21 | −16 | 0 | |
36 | Young Boys (E) | 6 | 0 | 0 | 6 | 3 | 22 | −19 | 0 |
Tám đội đứng đầu vòng đấu hạng sẽ tự động đủ điều kiện vào vòng đấu loại trực tiếp, trong khi đó 16 đội xếp từ vị trí thứ 9 đến 24 sẽ thi đấu trận play-off hai lượt để xác định thêm 8 suất vào vòng 16 đội cuối cùng (các đội xếp hạng từ 9 đến 16 được xếp hạt giống và tổ chức trận lượt về trên sân nhà). Còn các đội xếp từ thứ 25 trở xuống sẽ bị loại, không được tham dự UEFA Europa League 2024–25.[10]
CXĐ | v | CXĐ |
---|---|---|