Gelechiidae

Twirler moths
Arla tenuicornis[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Phân lớp (subclass)Pterygota
Phân thứ lớp (infraclass)Neoptera
Liên bộ (superordo)Endopterygota
Bộ (ordo)Lepidoptera
Phân bộ (subordo)Glossata
Phân thứ bộ (infraordo)Heteroneura
Nhóm động vật (zoodivisio)Ditrysia
Liên họ (superfamilia)Gelechioidea
Họ (familia)Gelechiidae
Stainton, 1854
Phân họ
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Brachmiinae
    Deoclonidae
    Gelechiadae (lapsus)
    Physoptilinae
    (but see text)

Gelechiidae là một họ bướm đêm thuộc siêu họ Gelechioidea. Họ này bao gồm các loài bướm đêm rất nhỏ, cánh hẹp, tua. Ấu trùng ăn hầu hết các phần của thực vật nơi chúng làm tổ.[2]

Cho đến cuối thế kỷ 20, có hơn 500 chi với hơn 4.500 loài được xếp vào họ này, trong đó có khoảng 650 loài chỉ có mặt ở Bắc Mỹ.

Là loài ăn thực vật đẻ nhiều, số lượng lớn, một số loài gây hại cho nông nghiệp như:

Phân loại và hệ thống

[sửa | sửa mã nguồn]

So sánh với các họ Gelechioidea đa dạng khác – Coleophoridae (case-bearers) và Oecophoridae (concealer moths) –, hệ thống phân loại của Gelechiidae thì ít có tranh cãi.[3]


Phân họ Dichomeridinae (bao gồm Chelariinae)

Phân họ Gelechiinae (bao gồm Anacampsinae, Anomologinae, Apatetrinae)

Phân họ Pexicopiinae

Các chi incertae sedis (bao gồm Brachmiinae, Physoptilinae)

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cirrus Digital Twirler Moths Lưu trữ 2011-06-14 tại Wayback Machine
  2. ^ Borror, Donald J. (1989). An Introduction to the Study of Insects (Print (HB)). Triplehorn, Charles A.; Johnson, Norman F (ấn bản thứ 6). Fort Worth, Texas: Saunders College Pub. tr. 800. ISBN 0030253977.
  3. ^ Hodges (1999), O'Toole (2002), ABRS (2008), FE (2009), ToL (2009), Wikispecies (2010-MAR-05)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu liên quan tới Gelechiidae tại Wikispecies Still includes Schistonoeidae. See also Gelechioidea Talk page for comparison of some approaches to gelechioid systematics và taxonomy.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này