Người Abaza

Abaza / Абаза
Cờ Abaza
Tổng dân số
≈ 73.000 [1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Nga43.341 @2010[2]
 Karachay: 36.919
 Stavropol: 3.646
 Kabardino: 418
 Thổ Nhĩ Kỳ14.000[1]–50.000 ?[3]
 Ai Cập13.000[1]-50.000[4]
 Abkhazia355 @2011[5]
Ngôn ngữ
Tiếng Abaza, Nga, Arab, Thổ Nhĩ Kỳ
Tôn giáo
Chủ yếu Hồi giáo Sunni
Sắc tộc có liên quan
Abkhaz, Circassia
Circassia năm 1750

Người Abaza hay người Abazin (tiếng Abazatiếng Abkhaz: Абаза; tiếng Circassia: Абазэхэр; tiếng Nga: Абазины; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Abazalar; tiếng Ả Rập: أباظة), là một nhóm dân tộc ở vùng Tây Bắc Kavkaz, có quan hệ mật thiết với người Abkhazngười Circassia. Họ sống chủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và ở Karachay-CherkessiaStavropol Krai trong Vùng Bắc Kavkaz của Liên bang Nga. Một nhánh của người Abaza là người Tapanta (tiếng Nga: Тапанта), sống giữa Besleney và Kabardia princedom trên thượng nguồn Kuban.[6][7][8]

Người Abaza có dân số ước tính khoảng 73 ngàn [1] đến 150 ngàn, trong đó tại Nga năm 2010 là 43.341 người [2] và tại Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 14 ngàn [1].

Người Abaza nói tiếng Abaza, một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz (hay ngữ hệ Abazgi–Adyghe), và có liên quan chặt chẽ với tiếng Abkhaztiếng Circassia. Có hai phương ngữ của Abaza được nói ở Karachay-Cherkessia là AshkharuaTapanta. Văn hóa và truyền thống của người Abaza tương tự như văn hóa và truyền thống của người Circassia. Trên nhiều bản đồ cũ, lãnh thổ Abaza được đánh dấu là một phần của Circassia (Adygea).

Người Abaza ban đầu sinh sống tại vùng Sadzen ở phía tây của Abkhazia và di cư từ Abkhazia đến Abazinia vào thế kỷ 14 và 15. Sau đó họ di cư đến nhiều vùng khác nhau của Đế chế Ottoman trước đây vào thế kỷ 18 và 19. Từ cuối thế kỷ 18, tôn giáo chính của họ là Hồi giáo Sunni (Hanafi).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Joshua Project.Ethnic People Group: Abaza, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  2. ^ a b Итоги Всероссийской переписи населения 2010 года Lưu trữ 2021-12-09 tại Wayback Machine в отношении демографических и социально-экономических характеристик отдельных национальностей, 2011. Truy cập 12/12/2020.
  3. ^ Abaza at Ethnologue.com. Truy cập 12/12/2020.
  4. ^ Websters-online-dictionary
  5. ^ Население Абхазии Lưu trữ 2018-02-10 tại Wayback Machine: Перепись 2011 г.
  6. ^ Анчабадзе Ю. Д., Шилакадзе М. И. (фольклор) и БРЭ (2015). Абазины Lưu trữ 2020-10-26 tại Wayback Machine. Большая российская энциклопедия, электронная версия, 2016. Truy cập 12/12/2020.
  7. ^ Абазины. Народы России. Атлас культур и религий. М.: Дизайн. Информация. Картография, 2010. — 320 с. — ISBN 978-5-287-00718-8.
  8. ^ Абазины. Этноатлас Красноярского края. Совет администрации Красноярского края. Управление общественных связей; гл. ред. Р. Г. Рафиков; редкол.: В. П. Кривоногов, Р. Д. Цокаев. — 2-е изд., перераб. и доп. — Красноярск: Платина (PLATINA), 2008. — 224 с. — ISBN 978-5-98624-092-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng