Quốc ca Cộng hòa Kazakhstan

Қазақстан Республикасының Мемлекеттік Әнұраны

Cựu quốc ca của  Kazakhstan
LờiMuzafar Alimbayev, Kadyr Myrzaliyev, Tumanbai Moldagaliyev, và Zhadyra Daribayeva, 1992
NhạcMukan Tulebayev, Yevgeny Brusilovsky, và Latif Khamidi, 1945
Được chấp nhận1992
Cho đến2006
Quốc ca sau này"Meniñ Qazaqstanım"
Mẫu âm thanh

Quốc ca Cộng hòa Kazakhstan (tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасының Мемлекеттік Әнұраны, Qazaqstan Respýblıkasynyń Memlekettik Ánurany) là một bài quốc ca cũ của Kazakhstan. Nó được sử dụng từ năm 1992 đến năm 1996. Vào ngày 7 tháng 1 năm 2006, nó được thay thế bởi "Meniñ Qazaqstanım".

Khi Kazakhstan giành độc lập từ Liên Xô vào tháng 12 năm 1991, phần nhạc của quốc ca CHXHCNXV Kazakhstan - được sáng tác bởi Mukan Tulebayev, Yevgeny Brusilovsky và Latif Khamidi - đã được giữ lại; và lời bài hát mới đã được thông qua vào năm 1992 sau một cuộc thi dài. Lời bài hát được viết chung bởi bốn người, bao gồm nhà thơ Zhadyra Daribayeva, một trong số ít phụ nữ đã từng tham gia viết một bài quốc ca.[1]

Tiếng Kazakh

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký tự Cyrill
Ký tự Latinh
Chuyển tự IPA

I
Жаралған намыстан қаһарман халықпыз,
Азаттық жолында жалындап жаныппыз.
Тағдырдың тезінен, тозақтың өзінен
Аман-сау қалыппыз, аман-сау қалыппыз.

Қайырмасы:
Еркіндік қыраны шарықта,
Елдікке шақырып тірлікте!
Алыптың қуаты – халықта,
Халықтың қуаты – бірлікте!

II
Ардақтап анасын, құрметтеп данасын,
Бауырға басқанбыз баршаның баласын.
Татулық, достықтың киелі бесігі
Мейірбан Ұлы Отан, қазақтың даласы!

Қайырмасы

III
Талайды өткердік, өткенге салауат,
Келешек ғажайып, келешек ғаламат!
Ар-ождан, ана тіл, өнеге-салтымыз,
Ерлік те, елдік те ұрпаққа аманат!

Қайырмасы
[2]

I
Jaralǵan namystań qaharman halyqpyz,
Azattyq jolynda jalyndap janyppyz.
Taǵdyrdyń tezinen, tozaqtyń ózinen
Aman-saý qalyppyz, aman-saý qalyppyz.

Qaıyrmasy:
Erkindik qyrany sharyqta,
Eldikke shaqyryp tirlikte!
Alyptyń qýaty – halyqta,
Halyqtyń qýaty – birlikte!

II
Ardaqtap anasyn, qurmettep danasyn,
Baýyrǵa basqanbyz barshanyń balasyn.
Tatýlyq, dostyqtyń kıeli besigi –
Meıirban Uly Otan, qazaqtyń dalasy!

Qaıyrmasy

III
Talaıdy ótkerdik, ótkenge salaýat,
Keleshek ǵajaıyp, keleshek ǵalamat!
Ar-ojdan, ana til, ónege-saltymyz,
Erlik te, eldik te urpaqqa amanat!

Qaıyrmasy

I
[ʒɑrɑɫˈʁɑn nɑməˈstɑn qɑhɑrˈmɑn χɑɫəqˈpəz |]
[ɑzɑtˈtəq ʒʷʊɫənˈdɑ ʒɑɫənˈdɑp ʒɑnəpˈpəz ‖]
[tɑʁdərˈdəŋ tʲɘzɘˈnʲɘn | tʷʊzɑqˈtəŋ øzɘˈnʲɘn]
[ɑmɑnˈsɑw qɑɫəpˈpəz | ɑmɑnˈsɑw qɑɫəpˈpəz ‖]

[qɑjərˈmɑsə]
[jɘrkɘnˈdɘk qərɑˈnə | ʃɑrəqˈtɑ |]
[jɘldɘkˈkʲɘ ʃɑqəˈrəp tɘrlɘkˈtʲɘ ‖]
[ɑɫəpˈtəɴ qʊwɑˈtə | χɑɫəqˈtɑ |]
[χɑɫəqˈtəɴ qʊwɑˈtə | bɘrlɘkˈtʲɘ ‖]

II
[ɑrdɑqˈtɑp ɑnɑˈsən | qʊrmʲɘtˈtʲɘp dɑnɑˈsən |]
[bɑwərˈʁɑ bɑsqɑnˈbəz bɑrʃɑˈnəŋ bɑɫɑˈsən ‖]
[tɑtʊwˈɫəq | dʷʊstəqˈtəŋ kɘjɘˈlɘ bʲɘsɘˈgɘ |]
[mʲɘjɘrˈbɑn ʊˌɫəwʊˈtɑn | qɑzɑqˈtəŋ dɑɫɑˈsə ‖]

[qɑjərˈmɑsə]

III
[tɑɫɑwˈdə øtkʲɘrˈdɘk | øtkʲɘnˈgʲɘ sɑɫɑˈwɑt |]
[kʲɘlʲɘˈɕɘk ʁɑʒɑˈjəp | kʲɘlʲɘˈɕɘk ʁɑɫɑˈmɑt ‖]
[ɑrwʊʒˈdɑn | ɑˈnɑ tɘl | ønʲɘˈgʲɘ sɑɫtəˈməz |]
[jɘrˈlɘk tʲɘ | jɘlˈdɘk tʲɘ ʊrpɑqˈqɑ ɑmɑˈnɑt ‖]

[qɑjərˈmɑsə]

Dịch sang tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn]
I

Chúng ta là một dân tộc dũng cảm, con trai của danh dự,

Và tất cả chúng ta đã hy sinh để có được tự do.

Nổi lên từ sự kìm kẹp của số phận, từ ngọn lửa địa ngục,

Chúng ta đã có một chiến thắng của vinh quang và thành công.


Điệp khúc:

Bay lên, đại bàng tự do,

Kêu gọi sự đoàn kết!

Sức mạnh, sức mạnh của những anh hùng - nhân dân,

Sức mạnh, sức mạnh của nhân dân - trong sự đoàn kết!


II

Tôn trọng quê hương, tôn vinh thiên tài của nhân dân,

Trong thời khắc khó khăn, chúng ta đã mở rộng vòng tay cho tất cả.

Thảo nguyên Kazakhstan - quê hương yêu dấu.

Cái nôi thiêng liêng của tình bạn và tình đoàn kết.


Điệp khúc


III

Chúng ta đã vượt qua những khó khăn, để quá khứ phục vụ bài học cay đắng

Nhưng phía trước chúng ta phải đối mặt với một tương lai rạng rỡ.

Ngôn ngữ mẹ đẻ, truyền thống và chủ quyền của chúng ta

Chúng ta vượt qua, như là nhiệm vụ, cho các thế hệ tiếp theo!


Điệp khúc[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Marshall, Alex (2015). Republic or Death! Travels in Search of National Anthems. London: Random House Books. tr. 137–139. ISBN 9781847947413. A lot of people then said to me, 'Maybe your words are actually good, but you're not famous; you're a woman. Try joining up with others.' Zhadyra, showing admirable restraint, somehow didn't tell any of these people to shove their chauvinism somewhere unpleasant. Instead, she found some men willing to work with her - famous men at that - and the group spent the next three months sending letters back and forth, toiling to put all of Kazakhstan's history and its people's emotions into just three verses and a chorus
  2. ^ “ГИМН КАЗАХСТАНА”. neoland.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ “Simboli di Stato della Repubblica del Kazakhstan”. Aksai cultura.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Định Luật Hubble - Thứ lý thuyết có thể đánh bại cả Enstein lẫn thuyết tương đối?
Các bạn có nghĩ rằng các hành tinh trong vũ trụ đều đã và đang rời xa nhau không
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong  Kimetsu no Yaiba
Phong trụ Sanemi Shinazugawa trong Kimetsu no Yaiba
Sanemi Shinazugawa (Shinazugawa Sanemi?) là một trụ cột của Demon Slayer: Kimetsu no Yaiba