Asiana Airlines | ||||
---|---|---|---|---|
아시아나항공 Asiana Hanggong | ||||
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 17 tháng 2 năm 1988 | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | ||||
Điểm dừng quan trọng | ||||
Thông tin chung | ||||
CTHKTX | Asiana Club | |||
Phòng chờ | Asiana Lounge | |||
Liên minh | Star Alliance | |||
Công ty mẹ | Kumho Asiana Group | |||
Công ty con | ||||
Số máy bay | 77[1] | |||
Điểm đến | 90 (gồm vận tải hàng hóa) | |||
Khẩu hiệu | 아름다운 사람들 아시아나항공 Better flight, Better tomorrow [2] | |||
Trụ sở chính | 443-83 Osoe-dong, Gangseo-gu, Seoul, Hàn Quốc[3] | |||
Nhân vật then chốt |
| |||
Nhân viên | 10.380 (2015) | |||
Trang web | www.flyasiana.com | |||
Tài chính | ||||
Doanh thu | 5.552 tỷ won (2015)[4] |
Asiana Airlines | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Asiana Hanggong |
McCune–Reischauer | Asiana Hanggong |
Asiana Airlines (Hangul: 아시아나항공) là một trong hai hãng hàng không lớn của Hàn Quốc. Hãng này nhỏ hơn và trẻ hơn hãng Korean Air. Hãng này có trụ sở và trung tâm tại Sân bay Quốc tế Incheon và trung tâm nội địa tại Sân bay quốc tế Gimpo.
Hãng được thành lập ngày 17/2/1988 và bắt đầu hoạt động tháng 12/1988 với các chuyến bay đi Busan. Hãng này được thành lập bởi KumhoAsiana Group (trước đây là Kumho Group) như một phần của chính sách của chính phủ tạo hãng hàng không quốc gia thứ hai. Chính phủ Hàn Quốc đã chấp thuận cho sở hữu nước ngoài trong hãng này từ 20% lên 50%. Hiện nay, hãng này có 30,53 sở hữu của các nhà đầu tư tư nhân, Kumho Industrial (29.51%), Kumho Petrochemical (15.05%), các nhà đầu tư nước ngoài (11.9%), Korea Development Bank (7.18%), khác (5.83%) và sử dụng 6.411 nhân công (tháng Giêng năm 2005).
Asiana Airlines tuyên bố tạm dừng tuyến bay Daegu - Jeju đến hết ngày 9/3. Đây cũng là tuyến nội địa duy nhất của hãng kết nối với thành phố Daegu, tâm chấn dịch virus corona chủng mới ở Hàn Quốc.
Trước đó, Asiana đã tạm dừng hoặc hạn chế một số chuyến bay trên các tuyến đường tầm trung và dài do nhu cầu bay sụt giảm nghiêm trọng vì dịch bệnh diễn biến phức tạp. Hầu hết chuyến bay đến và đi từ Trung Quốc đã ngừng từ đầu tháng 2.
Tuần trước, 10.500 nhân viên của Asiana Airlines bắt đầu thay phiên nhau nghỉ 10 ngày không lương. Đây là một trong những biện pháp cắt giảm chi phí khi các hãng hàng không Hàn Quốc lao đao vì dịch Covid-19.
Các hãng codeshare với Asiana Airlines:
Đội bay của Hãng Hàng Không Asiana bao gồm các máy bay sau (từ tháng 3 năm 2024):
Máy bay | Đang hoạt động | Đặt hàng | Hành khách | Ghi chú | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
F | B | P | E | Tổng | ||||
Airbus A320-200 | 1 | — | — | — | — | 159 | 159 | |
Airbus A321-200 | 14 | — | — | 12 | — | 159 | 171 | |
Airbus A321neo ACF | 6 | 19 | — | 8 | — | 180 | 188 | |
Airbus A330-300 | 15 | — | — | 30 | — | 260 | 290 | |
268 | 298 | |||||||
Airbus A350-900 | 13 | 8 | — | 28 | 36 | 247 | 311 | Giao hàng đến năm 2025 |
Airbus A350-1000 | — | 9 | TBA | |||||
Airbus A380 | 6 | — | 12 | 66 | — | 417 | 495 | Dừng khai thác từ năm 2026 |
Boeing 767-300 | 1 | — | — | 15 | — | 235 | 250 | Dừng khai thác từ năm 2024 |
— | 290 | 290 | ||||||
Boeing 777-200ER | 9 | — | — | 22 | — | 278 | 300 | |
24 | 277 | 301 | ||||||
24 | 278 | 302 | Một chiếc gặp nạn như chuyến bay 214 | |||||
Đội bay chở hàng Asiana Cargo | ||||||||
Boeing 747-400BDSF | 6 | — | Cargo
|
Chuyển đổi từ máy bay chở khách | ||||
Boeing 747-400F | 4 | — | Cargo
|
|||||
Boeing 767-300F | 1 | — | Cargo
|
|||||
Tổng cộng | 76 | 36 |
Độ tuổi trung bình của đội bay là 11.9 năm vào thời điểm tháng 3 năm 2024
.
Các giải thưởng đạt được:
2009, Air Transport World (ATW) trao tặng cho hãng giải thưởng "Airline of the Year" là một trong những giải thưởng danh giá nhất trong ngành hàng không.
2010, hãng được điền tên lên danh hiệu 'Airline of the Year' của Skytrax trong giải thưởng '2010 World Airline Awards'.
2011, Global Traveller trao tặng giải thưởng '2011 Airline of the Year' và là hãng hàng không hàng đầu trong sáu hạng mục khác.
2012, Business Traveller trao tặng giải thưởng '2012 Best Overall Airline in the World'.