Terbi(III,IV) oxide

Terbi(III,IV) Oxide
Mẫu terbi(III,IV) Oxide
Danh pháp IUPACTetraterbium heptaoxide
Tên khácTerbium(III,IV) oxide
Terbium peroxide
Nhận dạng
Số CAS13 tháng 1 năm 2037 ngày 13 tháng 1 năm 2037
PubChem16211492
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=[Tb]O[Tb](=O)O[Tb](=O)O[Tb]=O

InChI
đầy đủ
  • 1S/7O.4Tb
Thuộc tính
Công thức phân tửTb4O7
Khối lượng mol747,6972 g/mol
Bề ngoàibột nâu đậm-nâu đen
hút ẩm
Khối lượng riêng7,3 g/cm³
Điểm nóng chảyPhân hủy thành terbi(III) Oxide
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcKhông tan
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Terbi(III, IV) Oxide, còn được gọi với cái tên khác là tetraterbi heptOxide, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là terbioxy, có công thức hóa học được quy định là Tb4O7, mặc dù một số văn bản hóa học quyết định gọi nó với một công thức khác là TbO1,75.

Tb4O7 là một trong những hợp chất terbi, có giá trị về kinh tế – thương mại chủ yếu và là sản phẩm duy nhất chứa ít nhất một Tb(IV) (terbi ở trạng thái oxy hóa +4) cùng với Tb(III) ở trạng thái ổn định. Hợp chất này được sản xuất bằng cách gia nhiệt oxalat kim loại, với ứng dụng dùng sử dụng vào mục đích điều chế các hợp chất terbi khác. Terbi có tất cả ba Oxide chính yếu khác là: Tb2O3, TbO2 và Tb6O11.

Tính chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Terbi(III,IV) Oxide bị mất đi oxy khi nung nóng ở nhiệt độ cao. Hợp chất này đã được tìm thấy vào đầu năm 1916 khi cho hợp chất Tb4O7 làm chất xúc tác phản ứng của khí than (CO + H2) trong môi trường không khí, dẫn đến cháy nổ và phát ra lửa.[1]

Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tb4O7 thường được tạo ra bởi sự bốc cháy của oxalat ở hoặc sunfat trong không khí.[2] Các oxalat (ở 1000 ℃) thường được sử dụng, vì sunfat đòi hỏi nhiệt độ cao hơn, và nó tạo ra một sản phẩm gần như màu đen, bị lẫn bởi tạp chất Tb6O11 hoặc các Oxide giàu oxy khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bissell, D. W.; James, C. (1916). “GADOLINIUM SODIUM SULFATE”. Journal of the American Chemical Society. 38 (4): 873. doi:10.1021/ja02261a012.
  2. ^ Hartmut Bergmann, Leopold Gmelin (1986). Gmelin Handbook of Inorganic Chemistry, System Number 39. Springer-Verlag. tr. 397. ISBN 9783540935254.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Chỉ kích hoạt các passive khả thi chứ ko phải full sức mạnh của vũ khí, ví dụ như Điển tích tây phong chỉ lấy 2 stack
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng