Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
| |||
Công thức sơ đồ của nitơ monoxide với độ dài liên kết là 115 pm | |||
Danh pháp IUPAC | Nitric oxide[1] | ||
---|---|---|---|
Tên hệ thống | Oxidonitrogen(•)[2] (additive) | ||
Tên khác | Tiếng Việt: Nitơ monoxide Nitơ oxide Nitơ(II) oxide oxonitơ Tiếng Anh: Nitrogen oxide Nitrogen monoxide Nitrogen(II) oxide Oxonitrogen | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
DrugBank | DB00435 | ||
KEGG | |||
ChEBI | |||
ChEMBL | |||
Số RTECS | QX0525000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
Tham chiếu Gmelin | 451 | ||
3DMet | |||
UNII | |||
Thuộc tính | |||
Bề ngoài | Khí không màu | ||
Khối lượng riêng | 1.3402 g/L | ||
Điểm nóng chảy | −164 °C (109 K; −263 °F) | ||
Điểm sôi | −152 °C (121 K; −242 °F) | ||
Độ hòa tan trong nước | 0.0098 g / 100 ml (0 °C) 0.0056 g / 100 ml (20 °C) | ||
Chiết suất (nD) | 1.0002697 | ||
Cấu trúc | |||
Hình dạng phân tử | mạch thẳng (nhóm điểm C∞v) | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH | 91.29 kJ/mol | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S | 210.76 J/(K·mol) | ||
Dược lý học | |||
Độ khả dụng sinh học | tốt | ||
Dược đồ điều trị | hít | ||
Trao đổi chất | qua giường mao mạch phổi | ||
Bán thải | 2–6 giây | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính |
| ||
NFPA 704 |
| ||
LC50 | 315 ppm (rabbit, 15 min) 854 ppm (rat, 4 h) 2500 ppm (mouse, 12 min)[4] | ||
Ký hiệu GHS | [3][5] | ||
Báo hiệu GHS | Danger | ||
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H270, H280, H314, H330[3][5] | ||
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P220, P244, P260, P280, P303+P361+P353+P315, P304+P340+P315, P305+P351+P338+P315, P370+P376, P403, P405[3][5] | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Nhóm chức liên quan | Dinitơ pentoxide Dinitơ tetroxide | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Nitơ monoxide, hay còn gọi là nitric oxide (công thức hóa học: NO) là chất khí không màu, không bền trong không khí vì bị oxy oxy hóa ở nhiệt độ thường tạo ra nitơ dioxide là chất khí màu nâu đỏ. NO được tạo ra từ năng lượng sấm sét. Khi đó, không khí xung quanh khu vưc sấm sét nóng đến hơn 2000 °C. Nitơ và oxy kết hợp với nhau tạo nên nitric oxide:
Dinitrogen pentoxide là oxide không tạo muối, tức là dinitrogen pentoxide không tác dung được với các oxide base, base và muối của acid khác (trừ KMnO4. NO tác dung với chlor, tạo thành nitrosyl chloride:
Trong phản ứng này, dinitrogen pentoxide thể hiện tính khử.
Hỗn hợp dinitrogen pentoxide với oxygen được sử dụng để chăm sóc đặc biệt để thúc đẩy sự giãn nở của mao mạch và phổi để điều trị cao huyết áp ban đầu ở bệnh nhân sơ sinh[6][Cần cập nhật][7] và các bệnh hô hấp có liên quan đến dị tật bẩm sinh. Đây thường là giải pháp cuối cùng trước khi sử dụng oxygen hóa màng ngoài cơ thể (ECMO). Liệu pháp dinitrogen pentoxide có tiềm năng làm tăng đáng kể xác suất sinh tồn, và trong một số trường hợp, cứu sống trẻ sơ sinh có nguy cơ bị bệnh mạch phổi.[8]
Ngoài ra NO còn là nguyên liệu sản xuất acid nitric, citric, muối nitrat, citrat,…
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nitơ monoxide. |