Airbus A330 | |
---|---|
Airbus A330-200 của hãng Aigle Azur | |
Kiểu | Máy bay dân dụng thân rộng |
Hãng sản xuất | Airbus |
Chuyến bay đầu tiên | 2 tháng 11-1992 |
Được giới thiệu | Tháng 1-1994 |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Khách hàng chính | Northwest Airlines Qatar Airways Emirates Cathay Pacific Delta Airlines Air China |
Được chế tạo | Airbus |
Số lượng sản xuất | 1.595 tính đến tháng 2 năm 2024 |
Chi phí máy bay | 139.6 đến 145.5 triệu USD (2003) A330-200F 175 triệu USD (2007) |
Phiên bản khác | Airbus A340 Airbus A330 MRTT Northrop Grumman KC-45 Airbus Beluga XL |
Được phát triển từ | Airbus A300 và Airbus A310 |
Airbus A330 là một mẫu máy bay dân dụng thân rộng, động cơ đôi, một tầng, hai lối đi được phát triển và sản xuất bởi nhà sản xuất máy bay Airbus. Nó được phát triển cùng thời điểm với Airbus A340. Giá của một chiếc A330 tính từ năm 2021 được ước tính rơi vào giá khoảng 200 triệu đô la trở lên tùy biến thể.
Vào thời đó bấy giờ, Airbus đã sử dụng A330 để cạnh tranh trực tiếp trong thị trường hàng không áp dụng tiêu chuẩn ETOPS (Các tiêu chuẩn thực hiện quá trình hoạt động máy bay hai động cơ mở rộng tầm bay), đặc biệt là cạnh tranh với Boeing 767.
Thân và cánh của A330 gần như giống hệt với A340 lớn hơn,dù nó có đến 4 động cơ và sử dụng loại động cơ khác nhau.Thiết kế thân cơ bản của A330 được thừa kế từ Airbus A300, như bộ phận mũi/buồng lái, hệ thống lái fly-by-wire và buồng điều khiển từ Airbus A320. Cả A330 và A340 đều được lắp trên các dây chuyền lắp ráp cuối cùng tại Toulouse-Blagnac, Pháp.
Đến cuối tháng 3-2008, tổng cộng đã có 921 chiếc A330 được đặt hàng và 533 chiếc đã giao.
Ngay từ đầu quá trình phát triển TA9, việc lựa chọn động cơ từ ba nhà sản xuất động cơ lớn là Rolls-Royce,Pratt & Whitney và GE Aviation đã được lên kế hoạch. GE Aviation lần đầu tiên cung cấp biến thể CF6-80C2. Tuy nhiên, các nghiên cứu sau đó chỉ ra rằng cần nhiều lực đẩy hơn để tăng khả năng công suất ban đầu từ 267 lên 289 kN (60.000 đến 65.000 lbf). GE đã mở rộng quạt CF6-80C2 từ 236 lên 244 cm (92,9 đến 96,1 in) và giảm số lượng cánh quạt từ 38 xuống 34 để tạo ra CF6-80E1 với lực đẩy 300–320 kN (67.000–72.000 lbf).
Rolls-Royce ban đầu muốn sử dụng động cơ Trent 600 267 kN (60.000 lbf) để cung cấp năng lượng cho máy bay phản lực mới nhất của Airbus và máy bay McDonnell Douglas MD-11 sắp ra mắt. Tuy nhiên, sau đó công ty đã đồng ý phát triển một động cơ chỉ dành riêng cho A330 đó là dòng Trent 700, với đường kính lớn hơn và lực đẩy 311 kN (69,900 lbf). A330 trở thành máy bay Airbus đầu tiên mà Rolls-Royce cung cấp động cơ.
Tương tự, Pratt & Whitney đã ký một thỏa thuận bao gồm việc phát triển chiếc A330 sử dụng độc quyền động cơ PW4168. Công ty đã tăng kích thước quạt từ 94 in (2,39 m) lên 100 in (2,54 m), cho phép động cơ cung cấp lực đẩy 311 kN (69,900 lbf). Giống như CF6-80E1, 34 cánh quạt được sử dụng thay vì 38 được tìm thấy trên các động cơ PW4000 nhỏ hơn
Có hai phương án chính của A330. Thứ nhất là A330-300 được giới thiệu vào năm 1987 và bắt đầu hoạt động chính thức vào năm 1993. Thứ hai là A330-200 được giới thiệu năm 1995, đưa vào sử dụng năm 1998 và trở thành phiên bản tiếp nhiên liệu, chở khách, chở hàng. Phiên bản thứ 3 - ACJ330 (Airbus Corporate Jet) dành cho giới siêu giàu cũng đang phát triển.
A330-200 được phát triển để cạnh tranh với Boeing 767. A330-200 tương tự như A340-200 hay còn gọi là phiên bản ngắn hơn của A330-300. Với việc A340-200 không được quan tâm (chỉ có 28 chiếc được chế tạo), Airbus quyết định sử dụng thân của A340-200 với cánh và động cơ của A330-300. Đây là một tính toán tận dụng mang tính kinh tế đáng kể của máy bay kiểu này phổ biến hơn phương án 4 động cơ.
Cánh thăng bằng đứng cao hơn so với A330-300 để khôi phục lại hiệu suất do cánh tay đòn momen ngắn cùng thân ngắn.Nó có thể chứa thêm nhiên liệu,giống như A330-300, có trọng lượng cất cánh tối đa là 233 tấn.Tầm bay 253 hành khách ở 3 hạng ghế là 12.500 km.
Sức mạnh của máy bay do hai động cơ General Electric CF6-80E, Pratt & Whitney PW4000 hoặc Rolls-Royce Trent 700 cung cấp. Đợt giao hàng đầu tiên là cho ILFC/Canada 3000 vào tháng 4-1998.
Tương tự như đối thủ trực tiếp là 767-300ER và tương lai sẽ là 787-8.A330-200 đã bán được rất nhiều từ khi giới thiệu, nhiều hơn Boeing 767-300ER từ 9 đến 23 chiếc vào năm 2004.
Tính đến tháng 12/2020, A330-200 nhận được 661 chiếc đặt hàng, trong đó 645 chiếc đã bàn giao và hiện có 600 chiếc đang hoạt động. Gia niêm yết vào năm 2018 là 238.5 triệu đô la.
Vì doanh thu từ A300-600F và A310F giảm sút, Airbus đã bắt đầu tiếp thị một phiên bản chuyên chở của A330-200 vào năm 2000-2001,dù nó không được giới thiệu vào thời gian này.[1] A330-200F xuất hiện trở lại tại Triển lãm hàng không Farnborough 2006 và nhận được giấy phép sản xuất công nghiệp vào tháng 1-2007. Theo kế hoạch nó sẽ bắt đầu đi vào hoạt động vào giữa năm 2009.
A330-200F là một máy bay chở hàng đường dài, thân rộng có thể chứa được 64 tấn hàng bay xa 4.000 NM / 7.400 km, hoặc 69 tấn bay 3.200 NM / 5.930 km.Máy bay được đưa vào sử dụng một hệ thống tải hàng trên sàn máy bay đa năng mới, hệ thống này có khả năng điều chỉnh khoảng không gian thích hợp cho các tấm nâng hàng (pallet) và container. Vài sắp xếp khác sẽ được thực hiện trên sàn máy bay,giúp máy bay chứa được 23 pallet liền kề (SBS), tập trung chứa các kiện hàng có thể tích lớn giá trị cao. Hoặc chứa 16 pallet một hàng (SR) (kích thước 96"x 96"x125") và/hoặc chín container AMA hướng đến các thị trường có mật độ vận chuyển hàng hóa lớn. Kích thước của nó nằm giữa Boeing 767-300F và Boeing 777F.
Để đáp ứng tiêu chuẩn góc từ mũi xuống thân của A330, A330F sẽ sử dụng cách bố trí bộ càng đáp ở phần mũi đã được sửa chữa và tin chỉnh lại. Động cơ là động cơ đôi loại Pratt & Whitney PW4000 hoặc Rolls-Royce Trent 700.
Airbus đã có 66 chiếc được đặt hàng từ 7 khách hàng: Aircastle 15, Avion Aircraft Trading 8, Etihad Airways 3, Flyington Freighters 12, Guggenheim Aviation Partners 6, Intrepid Aviation Group 20 và MNG Airlines 2. Ngoài ra ACT Airlines đã ký một biên bản ghi nhớ về 2 chiếc A330-200F.[2] Các hợp đồng sẽ được thực hiện bắt đầu vào cuối năm 2009.[3]
Các đối thủ trực tiếp của A330-200F là B767-300F, DC-10F, MD-11F,B777F.
Airbus lắp ráp A330-200F tại Hoa Kỳ cùng với KC-45A của Không quân Hoa Kỳ trên một dây chuyền lắp ráp tại Mobile, Alabama.
Tính đến tháng 12/2020, A330-200F bàn giao 38 chiếc. Giá niêm yết là 241,7 triệu đô la.
Chương trình chuyển đổi máy bay chở hàng A330P2F đã được ra mắt tại triển lãm hàng không Singapore Airshow 2012 với sự hỗ trợ của Airbus, liên doanh Elbe Flugzeugwerke có trụ sở tại Dresden của họ và công ty kỹ thuật ST Aerospace có trụ sở tại Singapore. Nhắm mục tiêu giới thiệu năm 2016, Airbus sau đó ước tính nhu cầu thị trường cho 2.700 chiếc khai thác trên 20 năm, một nửa trong số này cỡ trung bình, bao gồm 900 chiếc chuyển đổi.
A330-300P2F, thích hợp để chuyển phát nhanh và thương mại điện tử mật độ thấp hơn, có thể chở tới 62 tấn với tầm bay 6.760 km. Sau các chuyến bay thử nghiệm vào tháng 10/2017 và giấy chứng nhận loại bổ sung EASA được trao vào tháng 11, chiếc đầu tiên đã được giao cho DHL vào ngày 1/12.
A330-300 bắt đầu đưa vào hoạt động vào năm 1993, nó được phát triển để thay thế cho A300. A330-300 được thiết kế dựa trên thân của A300-600 đã được kéo dài nhưng với cánh thăng bằng,cánh chính với phần mềm fly-by-wire mới.
A330-300 chở được 295 hành khách chia làm 3 hạng ghế (335 nếu ở 2 hạng và 440 nếu ở 1 hạng) đi quãng đường 10.500 km, có sức chứa hàng hóa lớn sánh được với những chiếc Boeing 747 thời kỳ đầu tiên. Một số hãng hàng không đã thực hiện các chuyến bay ban đêm để chở hàng, còn ban ngày thì chở khách.
Nó được trang bị 2 động cơ General Electric CF6-80E, Pratt & Whitney PW4000 hoặc Rolls-Royce Trent 700,tất cả đều theo tiêu chuẩn ETOPS-180. US Airways là hãng hàng không đầu tiên ở Mỹ có 9 chiếc A330-300.
Loại máy bay tương đương để cạnh tranh của Boeing là Boeing 777-200 và Boeing 767-400ER.
Tính đến thời điểm tháng 12/2020, A330-300 nhận được 779 chiếc đặt hàng, trong đó 771 chiếc đã được bàn giao và 742 chiếc đang hoạt động. Mức giá niêm yết vào thời điểm năm 2015 là 264 triệu đô la.
Năm 2000, có thông tin cho rằng Airbus đang nghiên cứu một phiên bản A330-300 có tổng trọng lượng lớn hơn. Nó được đặt tên là A330-300HGW và có trọng lượng cất cánh là 240 tấn (530.000 lb), lớn hơn 7 tấn (15.000 lb) so với trọng lượng A330-300. Phiên bản này giúp đôi cánh chắc chắn hơn và dung tích nhiên liệu bổ sung từ bình xăng phần trung tâm 41.600 lít (11.000 US gal). Tầm bay của A330-300HGW được tăng lên hơn 11.000 km (5.940 nmi; 6.840 mi). Trong số những người thể hiện sự quan tâm là công ty cho thuê ILFC, công ty đang tìm kiếm các hãng hàng không có thể bay từ Bờ Tây Hoa Kỳ đến Châu Âu.
Airbus cũng xem xét sử dụng động cơ Engine Alliance GP7000 mới cho A330-300HGW, đây sẽ là ứng dụng máy bay phản lực kép đầu tiên của động cơ này. A330-300HGW đã được đưa vào phục vụ hàng không vào năm 2004. Tuy nhiên, chương trình A330-300HGW không được đưa ra và lặng lẽ dừng lại.
A330-300HGW nặng 240 tấn xuất hiện trở lại sau nhiều năm khi Airbus công bố tại Triển lãm hàng không Farnborough năm 2012 cho rằng nó sẽ là một lựa chọn khả dụng cho cả A330-300 và A330-200. Vào tháng 11/2012, trọng lượng cất cánh tối đa đã được tăng thêm lên 242 tấn.
Đây là máy bay có thể bay tầm xa với tầm bay đạt được 15.400 km và chở được 50 khách.
Các hãng hàng không sử dụng Airbus A330 tính đến 28 tháng 12 năm 2022:
Cờ | Hãng hàng không | A330-200 | A330-200F | A330-300 | Tổng cộng |
AerCap | 11 | 15 | 26 | ||
AerCap Ireland | 5 | 5 | |||
Aer Lingus | 3 | 11 | 14 | ||
Aeroflot | 11 | 11 | |||
Aerolíneas Argentinas | 4 | 4 | |||
Afriqiyah Airways | 4 | 2 | 6 | ||
Air Algérie | 8 | 8 | |||
AirAsia X | 20 | 20 | |||
Aircalin | 2 | 2 | |||
Air Canada | 8 | 8 | |||
Air Caraïbes | 3 | 3 | |||
Aircastle | 7 | 3 | 10 | ||
Air China | 30 | 26 | 56 | ||
Air France | 8 | 8 | |||
Air Inter | 4 | 4 | |||
Air Lease Corporation | 10 | 6 | 16 | ||
Air Mauritius | 2 | 2 | |||
Asiana Airlines | 6 | 6 | |||
Austrian Airlines | 3 | 3 | |||
Avianca | 10 | 6 | 16 | ||
AWAS Aviation Capital | 5 | 7 | 12 | ||
Beijing Capital Airlines | 3 | 4 | 7 | ||
British Midland International | 1 | 1 | |||
BOC Aviation | 5 | 7 | 12 | ||
CASC Group | 8 | 8 | |||
Cathay Dragon | 5 | 5 | |||
Cathay Pacific | 49 | 49 | |||
Cebu Pacific | 2 | 2 | |||
China Airlines | 14 | 14 | |||
China Eastern Airlines | 33 | 33 | 66 | ||
China Southern Airlines | 16 | 34 | 50 | ||
CIT Group | 36 | 15 | 51 | ||
Commonwealth Bank of Australia | 2 | 2 | |||
Corsairfly | 1 | 4 | 5 | ||
Delta Air Lines | 10 | 10 | |||
EgyptAir | 7 | 4 | 11 | ||
EVA Air | 3 | 9 | 12 | ||
Fiji Airways | 3 | 1 | 4 | ||
Finnair | 8 | 8 | |||
Garuda Indonesia | 5 | 15 | 20 | ||
GE Capital Aviation Services | 21 | 12 | 33 | ||
Grupo Marsans | 4 | 4 | |||
Hainan Airlines | 9 | 24 | 33 | ||
Hawaiian Airlines | 24 | 24 | |||
Hong Kong Airlines | 9 | 6 | 15 | ||
HSH Nordbank | 2 | 2 | |||
IAG | 3 | 3 | |||
Iberia | 18 | 8 | 26 | ||
International Lease Finance Corporation | 68 | 30 | 98 | ||
Iran Air | 2 | 2 | |||
KLM | 6 | 5 | 11 | ||
Korean Air | 8 | 21 | 29 | ||
Libyan Airlines | 2 | 2 | |||
Lion Air | 6 | 6 | |||
LTU International | 5 | 5 | |||
Lufthansa | 13 | 13 | |||
Malaysia Airlines | 9 | 15 | 24 | ||
Middle East Airlines | 4 | 4 | |||
MNG Airlines | 1 | 1 | |||
MyTravel Airways | 4 | 3 | 7 | ||
Oman Air | 4 | 6 | 10 | ||
Philippine Airlines | 9 | 9 | |||
Qantas | 18 | 10 | 28 | ||
Qatar Airways | 6 | 10 | 16 | ||
RwandAir | 1 | 1 | 2 | ||
Saudia | 32 | 32 | |||
Scandinavian Airlines | 8 | 8 | |||
Shenzhen Airlines | 6 | 6 | |||
Sichuan Airlines | 7 | 7 | 14 | ||
South African Airways | 1 | 1 | |||
SriLankan Airlines | 5 | 7 | 12 | ||
Swiss International Air Lines | 14 | 14 | |||
TAP Portugal | 3 | 3 | |||
Thai Airways International | 3 | 3 | |||
Tianjin Airlines | 4 | 2 | 6 | ||
Tibet Airlines | 5 | 5 | |||
Tunisair | 2 | 2 | |||
Turkish Airlines | 13 | 37 | 50 | ||
VietJet Air | 7 | 7 | |||
Virgin Atlantic | 10 | 10 | |||
Tổng cộng | 79 | 476 | 15 | 662 | 1,153 |
Nguồn: Airbus Orders and Deliveries Lưu trữ 2009-09-07 tại Wayback Machine
Máy bay | 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006 | 2005 | 2004 | 2003 | 2002 | 2001 | 2000 | 1999 | 1998 | 1997 | 1996 | 1995 | 1994 | 1993 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A330-200 | 30 | 28 | 43 | 37 | 40 | 32 | 38 | 49 | 42 | 39 | 29 | 25 | 19 | 36 | 16 | 27 | 40 | 12 | |||||
A330-200F | 3 | 5 | 8 | 8 | 4 | 5 | |||||||||||||||||
A330-300 | 70 | 75 | 57 | 56 | 43 | 50 | 38 | 23 | 26 | 23 | 27 | 22 | 12 | 6 | 19 | 16 | 4 | 11 | 14 | 10 | 30 | 9 | 1 |
A330-800 | |||||||||||||||||||||||
A330-900 | |||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 103 | 108 | 108 | 101 | 87 | 87 | 76 | 72 | 68 | 62 | 56 | 47 | 31 | 42 | 35 | 43 | 44 | 23 | 14 | 10 | 30 | 9 | 1 |
Máy bay | 2022 | 2021 | 2020 | 2019 | 2018 | 2017 | 2016 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
A330-200 | 4 | 3 | 5 | 7 | 14 | 16 | 21 |
A330-200F | 2 | 3 | |||||
A330-300 | 4 | 1 | 1 | 5 | 32 | 49 | 42 |
A330-800 | 3 | 1 | 3 | ||||
A330-900 | 17 | 11 | 10 | 41 | 3 | ||
Tổng cộng | 28 | 16 | 19 | 53 | 49 | 67 | 66 |
(Tính đến năm 2022)
Kích thước máy bay | A330-200 | A330-300 | A330-200F |
---|---|---|---|
Chiều dài | 58.8 m (192 ft 11 in) | 63.6 m (208 ft 8 in) | 58.8 m (192 ft 11 in) |
Chiều cao (tới đỉnh của đuôi đứng) | 17.40 m (57 ft 1 in) | 16.85 m (55 ft 3 in) | 16.9 m (55 ft 5 in) |
Kích thước thân | 5.64 m (18 ft 6 in) | ||
Chiều rộng cabin tối đa | 5.28 m (17 ft 4 in) | ||
Chiều dài cabin | 45.0 m (147 ft 8 in) | 50.35 m (165 ft 2 in) | 40.8 m (133 ft 10 in) |
Sải cánh | 60.3 m (197 ft 10 in) | ||
Diện tích cánh | 361.6 m² (1.186 sq ft) | ||
Góc chéo của cánh (25% dây cung) | 30° | ||
Wheelbase | 22.2 m (72 ft 10 in) | 25.6 m (84 ft) | 22.2 m (72 ft 10 in) |
Khoảng cách giữa hai bánh xe trước và sau | 10.69 m (35 ft 1 in) | ||
Dữ liệu hoạt động cơ bản | |||
Động cơ | hai CF6-80E1 hoặc PW4000 hoặc RR Trent 700 | ||
Công suất | 303-320 kN | ||
Số ghế | 253 (3-hạng) / 293 (2-hạng) | 295 (3-hạng) / 335 (2-hạng) | - |
Tầm bay (w/số hành khách tối đa) | 6.749 NM (12.500 km) | 5.669 NM (10.500 km) | 4.000 NM (7.400 km) |
Tốc độ hành trình | Mach 0.82 (541 mph, 470 knot, 871 km/h trên độ cao hành trình là 35.000 ft) | ||
Tốc độ tối đa | Mach 0.86 (568 mph, 493 knot, 913 km/h trên độ cao hành trình là 35.000 ft) | ||
Cất cánh với MTOW | 2.220 mét/7300 ft | 2.500 mét (8.202 ft) | - |
Thể tích chứa hàng hóa (Tiêu chuẩn/tùy chọn) | 19.7 / 13.76 m³ | 475 m³ | |
Trọng lượng thiết kế | |||
Trọng lượng tối đa trên đường dốc | 230.9 (233.9) t | ||
Trọng lượng cất cánh tối đa | 230 (233) t | ||
Trọng lượng hạ cánh tối đa | 180 (182) t | 185 (187) t | 182 (187) t |
Trọng lượng không nạp nhiên liệu tối đa | 168 (170) t | 173 (175) t | 173 (178) t |
Sức chứa nhiên liệu tối đa | 139.100 l | 97.170 l | 139.100 l |
Trọng lượng rỗng đặc trưng | 119.6 t | 122.2 (124.5) t | 109 t |
Tải trọng thể tích đặc trưng | 36.4 t | 45.9 t | 69 t |