Bộ Tổng tham mưu | |
---|---|
Biểu trưng của Bộ Tổng tham mưu | |
Hoạt động | 7 tháng 9 năm 1945 (79 năm, 51 ngày) |
Quốc gia | Việt Nam |
Phục vụ | Quân đội nhân dân Việt Nam |
Chức năng | Là cơ quan chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ Việt Nam |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng (Việt Nam) |
Bộ chỉ huy | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Hà Nội |
Khẩu hiệu | Trung thành, mưu lược, tận tụy, sáng tạo, đoàn kết, hiệp đồng, quyết chiến, quyết thắng |
Các tư lệnh | |
Tổng tham mưu trưởng | |
Chỉ huy nổi tiếng |
Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược về quân sự, quốc phòng của Đảng và Nhà nước. Đồng thời là cơ quan chỉ huy cao nhất của Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ Việt Nam[1]. Đứng đầu cơ quan này Tổng tham mưu trưởng, kể từ năm 1978, vị trí này kiêm nhiệm luôn chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.[2][3]
Bộ Tổng tham mưu được xem là cơ quan tham mưu quân sự chính quy đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, với ngày thành lập là ngày 7 tháng 9 năm 1945, theo nội dung chỉ thị của Chủ tịch Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hồ Chí Minh giao cho ông Hoàng Văn Thái làm Tổng tham mưu trưởng đầu tiên của lực lượng vũ trang Việt Nam Giải phóng quân do Việt Minh lãnh đạo.
Tuy nhiên, do áp lực của quân đội Trung Hoa Quốc Dân Đảng đòi giải thể lực lượng chính quy Việt Nam Giải phóng quân, tháng 11 năm 1945, Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn. Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội được thành lập với Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch; đến ngày 6 tháng 5 năm 1946, thì đổi tên thành Quân sự Ủy viên Hội theo Sắc lệnh 60-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gọi tắt là Quân ủy hội. Bộ Tổng tham mưu Vệ quốc đoàn chuyển thành Cục tham mưu, là một trong 5 cơ quan chuyên môn thuộc Quân ủy hội.Tháng 11 năm 1946, Bộ Quốc phòng sáp nhập với Quân sự Ủy viên Hội thành Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy, do Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Chỉ huy Quân đội toàn quốc. Theo Sắc lệnh 47-SL ngày 1 tháng 5 năm 1947 của Chủ tịch nước, Bộ Tổng tham mưu là một trong 7 cơ quan chuyên môn của Bộ Tổng Chỉ huy.
Mãi đến sau năm 1975, khi Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam chấm dứt hoạt động, Bộ Tổng tham mưu chuyển về trực thuộc quyền quản lý hành chính của Bộ Quốc phòng.
|
STT | Tên đơn vị | Ngày thành lập | Trần quân hàm | Lãnh đạo | Địa chỉ |
---|---|---|---|---|---|
1 | Văn phòng | 12.9.1945
(79 năm, 46 ngày) |
Thiếu tướng | Trần Tuấn Hùng | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
2 | Cục Chính trị | 8.6.1948
(76 năm, 142 ngày) |
Thiếu tướng | Nguyễn Ngọc Đoàn | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
3 | Cục Hậu cần | 9.9.1945
(79 năm, 49 ngày) |
Đại tá | Vương Tuấn Sơn | Số 59, Tôn Thất Thiệp, Q. Ba Đình, Hà Nội |
4 | Cục Cơ yếu | 12.9.1945
(79 năm, 46 ngày) |
Thiếu tướng | Hoàng Văn Quân | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
5 | Cục Tác chiến | 7.9.1945
(79 năm, 51 ngày) |
Trung tướng | Nguyễn Huy Cảnh | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
6 | Cục Tác chiến điện tử | 30.4.1992
(32 năm, 181 ngày) |
Trung tướng | Nguyễn Long Biên | Số 15 Hoàng Sâm, P. Nghĩa Đô, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
7 | Cục Quân lực | 8.9.1945
(79 năm, 50 ngày) |
Trung tướng | Vũ Văn Sỹ | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
8 | Cục Nhà trường | 14.10.1955
(69 năm, 14 ngày) |
Trung tướng | Nguyễn Văn Oanh | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
9 | Cục Quân huấn | 25.3.1946
(78 năm, 217 ngày) |
Trung tướng | Thái Văn Minh | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
10 | Cục Dân quân tự vệ | 12.2.1947
(79 năm, 259 ngày) |
Trung tướng | Phạm Quang Ngân | Số 7, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
11 | Cục Cứu hộ - Cứu nạn | 9.8.2004
(20 năm, 80 ngày) |
Trung tướng | Doãn Thái Đức | Số 6, đường Sân Golf, Tổ 6, P. Phúc Đồng, Q. :ong Biên, Hà Nội |
12 | Cục Bản đồ | 25.9.1945
(79 năm, 33 ngày) |
Thiếu tướng | Hoàng Minh Ngọc | Số 2, Ngõ 198, Đường Trần Cung, P. Cổ Nhuế I, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội |
13 | Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng | 3/7/1971
(53 năm, 117 ngày) |
Thiếu tướng | Phạm Tuấn Anh | Số 11, Phố Hoàng Sâm, Q. Cầu Giấy, Hà Nội |
14 | Viện Lịch sử quân sự | 28/5/1981
(43 năm, 153 ngày) |
Thiếu tướng | Nguyễn Hoàng Nhiên | Số 3 Hoàng Diệu, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội |
15 | Viện Khoa học và công nghệ quân sự | 12/10/1960
(64 năm, 16 ngày) |
Thiếu tướng | Nguyễn Trung Kiên | Số 17, phố Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội |
16 | Đoàn Nghi lễ Quân đội | 20.8.1945
(79 năm, 69 ngày) |
Đại tá | Lê Văn Tân | Số 103 Tô Vĩnh Diện, P. Khương Trung, Q. Thanh Xuân, Hà Nội |
17 | Lữ đoàn 144 | 30.10.1951
(72 năm, 364 ngày) |
Đại tá | Hoàng Ngọc Chiến | Số 1B, Nguyễn Tri Phương, Q. Ba Đình, Hà Nội |
18 | Công ty Trường An | Đại tá | |||
19 | Công ty 59 | 7.7.1977
(47 năm, 113 ngày) |
Đại tá | Số 9 Đinh Tiên Hoàng, Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh | |
20 | Công ty 207 | 18.5.2007
(17 năm, 163 ngày) |
Đại tá | 21 Lý Nam Đế, Quán Thánh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
21 | Tổng Công ty 789 | 19.7.1989
(35 năm, 101 ngày) |
Đại tá | Nguyễn Công Hiếu | 147 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Đô, QCầu Giấy, Hà Nội |
22 | Ban Tổng kết lịch sử | Đại tá |