Cục Khoa học Quân sự |
---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam |
|
Quốc gia | Việt Nam |
---|
Thành lập | 10 tháng 4 năm 1958; 66 năm trước (1958-04-10) |
---|
Phân cấp | Cục chuyên ngành (nhóm 3) |
---|
Nhiệm vụ | Là cơ quan có nhiệm vụ tổ chức triển khai công tác Khoa học, Công nghệ và quân sự. Tổ chức và kiểm tra giám sát các đề tài khoa học các cấp liên quan đến khoa học quân sự quốc phòng trong toàn quân |
---|
Quy mô | 200 người |
---|
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
---|
Bộ chỉ huy | Số 1B, Nguyễn Tri Phương, Hà Nội |
---|
Tên khác | C60 |
---|
Tên gọi | Cục Nghiên cứu điều lệnh và KHQS Cục Khoa học-Công nghệ-Môi trường |
---|
Chỉ huy |
---|
Cục trưởng | |
---|
|
Cục Khoa học Quân sự [1][2][3] trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan tham mưu có nhiệm vụ nghiên cứu, giúp Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai công tác Khoa học, Công nghệ và Môi trường trong quân đội và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực này trong toàn quân. Cục Khoa học Quân sự còn là nơi nghiên cứu, giám sát và kiểm tra giám sát toàn bộ các đề tài từ cấp quân khu, quân đoàn, cấp BQP, cấp Nhà nước về khoa học quân sự để nghiên cứu, ứng dụng phục vụ cho sứ mạng lịch sử của Quân đội nhân dân Việt Nam
- Tiền thân là Cục Nghiên cứu điều lệnh và KHQS thuộc Tổng cục Quân huấn, thành lập ngày 10/4/1958 theo Sắc lệnh số 60/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Ngày 15 tháng 6 năm 2013, Cục Khoa học-Công nghệ-Môi trường - Bộ Quốc phòng đổi tên thành Cục Khoa học Quân sự - Bộ Quốc phòng.[4]
- Phòng Khoa học Nghệ thuật Quân sự: Trưởng phòng: Đại tá TS. Nguyễn Hữu Hảo
- Phòng Khoa học Kỹ thuật - Công nghệ và Hậu cần Quân sự
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp
- Phòng Quản lý môi trường
- Phòng Quản lý công nghệ
- Phòng Tiềm lực Khoa học - Công nghệ
- Ban Y dược học Quân sự
- Ban Biên tập Từ điển Quân sự
- Ban Chính trị
- Ban Hành chính - Hậu cần
- Ban Tài chính
- Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất (2014)
- 1960-1965, Đỗ Trình, Trung tướng (1982)
- 1981-1990,GS Đoàn Huyên (1925-2002), Thiếu tướng (1983)
- 1990-1993, Hoàng Đan, Thiếu tướng (1977)
- 1993-1995, PGS Ngô Huy Phát, Thiếu tướng(1990)
- 1995-2003, GS.VS Nguyễn Trường Cửu, Thiếu tướng(1998)
- 2003-2007,PGS.TS Nguyễn Ngọc Dương, Thiếu tướng (2004)[5]
- 2007-2012, PGS.TS Cao Tiến Hinh, Thiếu tướng (2008)
- 2012-12.2015, PGS.TS Nguyễn Đôn Tuân, Thiếu tướng (2009), Trung tướng (2014)
- 12.2015-10.2018, Thiếu tướng TS Phạm Lâm Hồng
- 10.2018-nay, Thiếu tướng, PGS.TS Ngô Văn Giao
- 1993-1999, Hồ Thanh Minh, Thiếu tướng (1994)