Bộ Tham mưu Quân chủng Hải quân | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Hiệu kỳ Hải quân nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 24 tháng 1 năm 1959 |
Quân chủng | Hải quân |
Phân cấp | Cục (nhóm 4) |
Nhiệm vụ | Là cơ quan tham mưu kỹ thuật hải quân |
Bộ phận của | Tập tin:Vietnam People's Navy insignia.png Quân chủng Hải quân |
Bộ chỉ huy | Số 5, Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng |
Lễ kỷ niệm | 24 tháng 1 năm 1959 |
Bộ Tham mưu trực thuộc Quân chủng Hải quân thành lập ngày 24 tháng 1 năm 1959 là cơ quan chỉ huy, tham mưu của Quân chủng Hải quân, đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy Quân chủng Hải quân, trực tiếp là sự lãnh đạo của Đảng ủy Bộ Tham mưu và chỉ huy, quản lý toàn diện của Tư lệnh Quân chủng Hải quân nhằm thực hiện nhiệm vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu.[1][2][3][4]
Ngày 24 tháng 1 năm 1959, Bộ Quốc phòng ra Nghị định số 320- NĐ thành lập Cục Hải quân trên cơ sở Cục Phòng thủ bờ bể. Cơ quan Cục Hải quân có năm phòng gồm: Phòng Tham mưu, Phòng Chính trị, Phòng Hậu cần, Phòng Công trình và Phòng Đo đạc biển. Phát triển từ Phòng Tham mưu (năm 1959), Cục Tham mưu (năm 1964), Bộ Tham mưu kiêm Quân khu Đông Bắc (năm 1967) và chính thức mang tên Bộ Tham mưu Hải quân từ năm 1970 đến nay.[2]
Bộ Tham mưu thuộc Quân chủng Hải quân có chức năng tham mưu cho Đảng ủy và Tư lệnh Quân chủng Hải quân chỉ đạo nghiệp vụ công tác tham mưu kỹ thuật hải quân trong Quân chủng. Chỉ huy, chỉ đạo, điều hành toàn diện công tác quân sự trong Quân chủng Hải quân gồmː tác chiến, tổ chức lực lượng, huấn luyện, thông tin, cơ yếu, kỹ thuật, xây dựng chính quy.
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ của Bộ Tham mưu như sau:
Ban Thường vụ của Bộ Tham mưu gồmː
STT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Trần Thanh Từ | 1964-1967 | Thượng tá (1959) Đại tá (1966) Trung tướng (1986) |
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật | Tham mưu trưởng đầu tiên của Quân chủng Hải quân |
2 | Dũng Mã (1923-2002) |
1967-1970 | Thượng tá (1966)
Thiếu tướng (1984), |
Cục trưởng Cục Kế hoạch huấn luyện, Học viện Quân sự cao cấp | Huân chương Quân công hạng nhất |
3 | Đoàn Bá Khánh | 1970-1970 | Thượng tá (1970) Chuẩn Đô đốc (1975) |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
4 | Nguyễn Dưỡng | 1970-1977 | Thượng tá (1970) Đại tá (1974) Chuẩn Đô đốc (1980) |
Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
5 | Hoàng Hữu Thái | 1971-1990 | Thượng tá (1971) Đại tá (1977) Chuẩn đô đốc (1983) Phó đô đốc (1989) |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân | Huân chương Quân công hạng nhất |
6 | Mai Xuân Vĩnh (1931-) |
1982-1993 | Chuẩn đô đốc (1984) Phó Đô đốc (1994) |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
7 | Trương Tải | 1993-1995 | Đại tá Thiếu tướng |
Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, BTTM | |
8 | Trần Quang Khuê (1950-) |
1996-2000 | Đại tá Chuẩn đô đốc (2000) Trung tướng (2008) |
Phó Tổng Tham mưu trưởng | |
9 | Nguyễn Văn Hiến (1954-) |
2000-2004 | Chuẩn Đô đốc (2000) Phó Đô đốc (2004) Đô đốc (2011) |
Thứ trưởng Bộ quốc phòng | |
10 | Phạm Ngọc Minh (1959-) |
2005-2013 | Chuẩn đô đốc (2007) Phó Đô đốc (2012) Thượng tướng (2016) |
Phó Tổng Tham mưu trưởng (2013-2019) | |
11 | Phạm Hoài Nam (1967-) |
2013-2015 | Chuẩn đô đốc (2014) Phó Đô đốc (2018) Thượng tướng (2021) |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
12 | Phạm Xuân Điệp (1958-) |
2015-2017 | Chuẩn đô đốc (2012) | Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân | |
13 | Nguyễn Trọng Bình (1965-) |
2017-2019 | Chuẩn đô đốc (2015) | Phó Tổng Tham mưu trưởng (2019-nay) | |
14 | Trần Thanh Nghiêm (1970-) |
2019-nay | Chuẩn đô đốc (2019) |
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp)