Cảnh sát biển Việt Nam | |
---|---|
Bộ Quốc phòng Việt Nam | |
Biểu trưng Cảnh sát biển Việt Nam | |
Chỉ huy | |
từ năm 2021 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 28 tháng 8 năm 1998 |
Lực lượng | Cảnh sát biển |
Phân cấp | Quân chủng (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | Tuần tra kiểm soát và quản lý về an ninh, trật tự, an toàn trên biển, bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam, chống tội phạm, tìm kiếm cứu nạn,...trên biển |
Quy mô | 60.000 người |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng (2008-nay) |
Bộ chỉ huy | Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội |
Tên khác | Vietnam Coast Guard (VCG) Tuần duyên Việt Nam |
Màu sắc | Xanh biển, Trắng, Cam |
Lễ kỷ niệm | 28 tháng 8 năm 1998 |
Trang bị | Tàu tuần tra, Tàu hộ tống, Tàu cứu hộ, Máy bay tuần thám, Máy bay trực thăng |
Tham chiến | |
Website | http://canhsatbien.vn/ |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Tham mưu trưởng | |
Chỉ huy nổi bật | |
Phi cơ sử dụng | |
Tuần tra | Hai chiếc C-212-400 |
Huy hiệu | |
Vạch ký hiệu thân tàu | |
Cờ hiệu | |
Cảnh sát biển Việt Nam (CSB hay CSBVN; tiếng Anh: Vietnam Coast Guard) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của Nhà nước, làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.[1]
Đây là lực lượng nằm dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lí nhà nước của Chính phủ. Cảnh sát biển Việt Nam tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cảnh sát biển Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14 ngày 19/11/2018.
Trước năm 1998, chính quyền Việt Nam không có một cơ quan Cảnh sát biển chuyên dụng nào mà chỉ có lực lượng hải quân tuần tra ngoài khơi cùng các hoạt động quân sự khác. Ngoài ra là các đội tàu tuần tra thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trong đó có các trạm kiểm soát ở cửa sông, cảng biển. Còn lại, tất cả trách nhiệm tuần tra sông thuộc về Cảnh sát Giao thông đường thủy (Cục Cảnh sát giao thông đường thủy - C68) dưới sự chỉ đạo của Công an các tỉnh và thành phố.
Ngày 28 tháng 8 năm 1998, Cục Cảnh sát biển Việt Nam được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Cảnh sát biển Việt Nam. Lúc mới thành lập thì Cục Cảnh sát biển chỉ là một Cục chức năng và không chỉ huy các Vùng Cảnh sát biển được thành lập sau đó.
Năm 2008, Cục Cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng và đồng thời các Vùng Cảnh sát biển được chuyển về trực thuộc Cục.
Năm 2013, Cục Cảnh sát biển đổi tên thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển theo Nghị định số 96/2013/NĐ-CP, ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng kinh phí hoạt động của Bộ Quốc phòng. Ngày 10 tháng 9 năm 2014, các Vùng Cảnh sát biển được đổi tên thành Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển.
1. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
6. Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
7. Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
8. Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
9. Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
1. Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, Cảnh sát biển Việt Nam được hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam; khi hoạt động phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thoả thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam.
Lãnh đạo Cảnh sát biển Việt Nam
|
Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014ː[6]
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
Hình dáng: 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc;
Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
Đường viền cấp hiệu màu vàng;
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng.
- Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa);
- Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 2 gạch ngang, cấp úy có 1 gạch ngang;
- Số lượng sao:
Sĩ quan | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu cầu vai |
||||||||||
Danh xưng | Trung tướng | Thiếu tướng | Đại tá | Thượng tá | Trung tá | Thiếu tá | Đại úy | Thượng úy | Trung úy | Thiếu úy |
Thực hiện theo quy định cho sĩ quan, nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
Quân nhân chuyên nghiệp | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu cầu vai |
|||||||
Danh xưng | Thượng tá QNCN | Trung tá QNCN | Thiếu tá QNCN | Đại úy QNCN | Thượng úy QNCN | Trung úy QNCN | Thiếu úy QNCN |
Hình dáng: 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc;
Nền cấp hiệu màu xanh dương;
Đường viền cấp hiệu màu vàng;
Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng.
- Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa.
- Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
Học viên | Hạ sĩ quan | Binh sĩ | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Cấp hiệu cầu vai |
||||||
Danh xưng | Học viên Sĩ quan | Thượng sĩ | Trung sĩ | Hạ sĩ | Binh nhất | Binh nhì |
Ngày 1 tháng 10 năm 2021, Ban Bí thư thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển Việt Nam nhiệm kỳ 2015 - 2020 và một số cá nhân. Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Trung tướng Hoàng Văn Đồng, Thiếu tướng Doãn Bảo Quyết, Thiếu tướng Bùi Trung Dũng, Thiếu tướng Phạm Kim Hậu, Thiếu tướng Trần Văn Nam, Thiếu tướng Đào Hồng Nghiệp bị cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng. Thi hành kỷ luật Ban Thường vụ Đảng ủy Cảnh sát biển nhiệm kỳ 2015 - 2020 bằng hình thức cảnh cáo. Thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với Thiếu tướng Lê Xuân Thanh và Thiếu tướng Lê Văn Minh.[8]
Đến đêm ngày 18 tháng 4 năm 2022, Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng thông báo, tống giam Trung tướng Nguyễn Văn Sơn (cựu Tư lệnh Cảnh sát biển), Trung tướng Hoàng Văn Đồng (cựu Chính ủy). Cùng bị khởi tố, tạm giam Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Trung tướng Hoàng Văn Đồng có Thiếu tướng Doãn Bảo Quyết (cựu Phó Chính ủy), Thiếu tướng Phạm Kim Hậu (cựu Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng), Thiếu tướng Bùi Trung Dũng (cựu Phó Tư lệnh), Đại tá Nguyễn Văn Hưng (Chủ nhiệm Kỹ thuật và Phó Tư lệnh) và Thượng tá Bùi Văn Hòe (Phó Phòng Tài chính). Đây là những cán bộ có hành vi tham ô và suy thoái nghiêm trọng về đạo đức lối sống và phẩm chất chính trị, đã rút ruột ngân sách 50 tỷ đồng để chia nhau với lý do để đối ngoại và phải đi công tác nhiều.[9][10]
STT | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Cục cảnh sát biển Việt Nam trực thuộc Quân chủng Hải quân (1998-2013) | ||||
1 | Hồ Minh Giáp | 1998-2004 | Cục trưởng Cục Cảnh sát biển đầu tiên | |
2 | Phạm Đức Lĩnh
(1952-) |
2004-2012 | ||
3 | Nguyễn Quang Đạm
(1958-) |
2012-2013 | nguyên Phó tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng | |
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam (2013-nay) | ||||
(3) | Nguyễn Quang Đạm
(1958-) |
2013-2018 | nguyên Phó tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng | |
4 | Nguyễn Văn Sơn | 2018-2021 | Bị cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng [11] (từ 1/10/2021)
Bị cách chức Tư lệnh CSB[6] (từ 22/10/2021) Bị bắt giam vì chủ mưu tham ô, ăn cắp 50 tỷ đồng ngân sách | |
5 | Lê Quang Đạo[12] | 2021-nay | nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng |
Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Bùi Sĩ Trinh | 2005-2012 | Chính ủy Cục Cảnh sát biển[13][14] | |
Nguyễn Văn Tương
(1955-) |
2012-2015 | Nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Hải quân[15] | |
Hoàng Văn Đồng | 2015-2020 | Bị cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng[16] (từ 1/10/2021)
Bị xóa tư cách nguyên Chính ủy CSB (từ 22/10/2021) Bị tống giam về tội tham ô | |
Bùi Quốc Oai | 2020-nay |
Thứ tự | Họ tên | Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Thế Sự | 2008-2011 | Tham mưu trưởng Cục Cảnh sát biển Việt Nam đầu tiên | ||
2 | Nguyễn Quang Đạm
(1958-) |
2011-2012 | Cục trưởng Cục Cảnh sát biển (2012-2013)
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển (2013-2018) |
Bị kỷ luật cảnh cáo | |
3 | Ngô Ngọc Thu
(1955-) |
2012-2015 | nguyên Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát biển
nguyên Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển[17] |
||
4 | Phạm Kim Hậu | 2015-2021 | nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển | Bị cách chức Phó Tư lệnh kiêm TMT CSB (từ 22/10/2021).
Bị tống giam về tội tham ô | |
5 | Lê Đình Cường | 2021 - nay | nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân |
Các tàu của Cảnh sát biển Việt Nam được trang bị cho phù hợp với từng chức năng riêng biệt. Hầu hết là tàu tự sản xuất.
Tàu tuần tra | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
Lớp Hamilton
3250 tấn |
Hoa Kỳ | Tuần tra | 2 | 8020[18], 8021 | |
DN-2000 2500 tấn |
Hà Lan | Tuần tra | 4 | 8001, 8002, 8004, 8005 | |
Lớp Sông Hán
1500 tấn |
Hàn Quốc | Tuần tra | 1 | 8003 | |
Syokaku
Syoeimaru Syofukumaru
|
Nhật Bản | Tuần tra | 3 | 6001 (Syokaku), 6002 (Syoeimaru), 6003 (Syofukumaru) | |
TT-400 400 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 9 | 4031, 4032, 4033, 4034, 4035, 4036, 4037, 4038, 4039 | |
Lớp Haeuri loại B 280 tấn |
Hàn Quốc | Tuần tra | 2 | 2015, 2016 | |
TT-200
(loạt 1)
|
Việt Nam | Tuần tra | 6 | 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006 | |
TT-200
(loạt 2)
|
Việt Nam | Tuần tra | 8 | 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 | |
Lớp Shershen
148 tấn |
Liên Xô | Tuần tra | 5 | 1011, 1012, 1013, 1014, 5012 | |
TT-120 120 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 9 | 3001, 3002, 3003, 3004, 3005, 3006, 3007, 3008, 3009 | |
Jamesboat MS-50S
|
Việt Nam | Tuần tra | 27 | H47P: 421
MS-50: 426 MS-50S: 427, 601, 602, 603, 604, 605, 606, 607, 608, 609, 610, 611, 612, 613, 614, 615, 616, 617, 618, 619, 620, 621, 622, 623, 624 | |
Metal Shark Defiant 45
13.72 m (45 ft) |
Hoa Kỳ | Tuần tra | 24 | 701, 702, 703, 704, 705, 706, 707, 708, 709, 710, 711, 712, 713, 714, 715, 716, 717, 718, 719, 720, 721, 722, 723, 724 | |
Tàu trinh sát | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
TS-500CV
406 tấn |
Việt Nam | Trinh sát | 3 | 6008, 6009, 6011 | |
Tàu vận tải | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
Lớp Trường Sa
1200 tấn |
Việt Nam | Tàu vận tải | 2 | 6006, 6007 | |
Tàu cứu hộ cứu nạn | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
Damen
DST-4612 |
Hà Lan | Cứu hộ Cứu nạn | 4 | 9001, 9002, 9003, 9004 | |
Tàu vận chuyển dầu và cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, lương thực - thực phẩm | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
H-222
4.300 tấn |
Việt Nam | vận chuyển dầu và cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, lương thực - thực phẩm | 1 | 7011 | |
Tàu lai dắt | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
Damen
STU-1606 16.76 m |
Hà Lan | Lai dắt | 4 | 9031, 9032, 9033, 9034 | |
Hình | Loại | Xuất sứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
Máy bay | |||||
Hình | Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Số hiệu |
CASA C-212 Aviocar series 400 | Tây Ban Nha | Tuần tra | 2 | 8981, 8982 |
|tên bài=
và |title=
(trợ giúp)