Trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1946–1954), Chiến tranh Việt Nam (1955–1975), Chiến tranh Campuchia–Việt Nam (1977–1989), Chiến tranh Trung-Việt (1979) và Xung đột Trung-Việt 1979–1991 (1979–1991) , Lực lượng Lục quân Nhân dân Việt Nam gần như phụ thuộc hoàn toàn vào hệ trang bị và vũ khí được viện trợ từ Liên Xô. Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc vào năm 1992, các khoản viện trợ quân sự của Liên Xô chấm dứt, Việt Nam mới bắt đầu mua vũ khí và trang bị từ các nước phương Tây.
Suốt thời kì sau Bao cấp, Việt Nam ưu tiên phát triển và tăng trưởng kinh tế trong khi vẫn duy trì chi tiêu quốc phòng ở mức độ vừa đủ. Chính phủ chưa có ý định nâng cấp hoặc thay đổi lớn vệ hệ thống vũ khí chính quy. Từ cuối những năm 1990, Chính phủ Việt Nam mới bắt dầu công bố mua lại một số hệ thống chiến lược được trang bị vũ khí hiện đại. Theo đó, Việt Nam dần phát triển lực lượng hải quân và không quân để kiểm soát vùng nước nông và vùng đặc quyền kinh tế (EEZ). Hiện nay, hầu hết các chương trình mua sắm quốc phòng đều tập trung ưu tiên bảo vệ biển đảo. Ví dụ, Việt Nam đã mua một số máy bay chiến đấu và tàu chiến có khả năng hoạt động ở vùng biển khơi. Việt Nam cũng có kế hoạch phát triển ngành công nghiệp quốc phòng, ưu tiên cho Hải quân, hợp tác từ các quốc gia theo Cộng sản, Ấn Độ, Nhật Bản,....[1][2][3]
Kể từ năm 2015, Việt Nam bắt đầu tìm cách mua vũ khí của Mỹ và châu Âu trong khi phải đối mặt với nhiều rào cản chính trị, lịch sử và tài chính do không thể tiếp tục phụ thuộc vào vũ khí của Liên Xô và Trung Quốc, đặc biệt là trong tình tình căng thẳng trong tranh chấp Biển Đông.
Ảnh | Tên | Loại | Nguồn gốc | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Mũ bảo hiểm | ||||
Mũ bảo hiểm A2 | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Việt Nam | Vỏ chống va đập theo vấn đề tiêu chuẩn của Quân đội nhân dân Việt Nam là một bản sao bằng nhựa cứng của mũ bảo hiểm PASGT. Nó được sử dụng cho các bài tập huấn luyện và diễn tập chiến đấu. | |
Mũ cối | Mũ bảo hiểm quân đội | Việt Nam | Được sử dụng đại trà trong quân sự và dân sự, thường được các thành viên nhập ngũ và trong quá trình huấn luyện nhẹ. | |
Mũ bảo hiểm tiện ích | Kepi | Việt Nam | Bìa mềm vấn đề tiêu chuẩn, bao gồm một bảng điều khiển phía trước bốn điểm và một dây đeo lưng đàn hồi. Hình in ngụy trang của mũ được mài mòn phù hợp với các cuộc tuần tra thực địa. | |
SSh-68 | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Liên Xô | Sử dụng hạn chế. | |
SSh-40 | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Liên Xô | Sử dụng hạn chế. | |
Mũ bảo hiểm PASGT | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Việt Nam | Sử dụng hạn chế với Lực lượng Đặc công, Bộ đội Biên phòng và Hải quân. Chúng đang dần thay thế những chiếc mũ bảo hiểm cũ trong tất cả các chi nhánh của Quân đội. Hầu hết mũ bảo hiểm là phiên bản của Mũ bảo hiểm PASGT do Việt Nam sản xuất. Các mô hình trước đó được nhập khẩu từ Israel.[4] | |
Mũ bảo hiểm M1 | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Hoa Kỳ | Sử dụng hạn chế. | |
Mũ tích hợp | Mũ bảo hiểm M1 | Việt Nam | Do Việt Nam nghiên cứu. Được trang bị cho lực lượng đặc biệt của Quân đội nhân dân Việt Nam, Cảnh sát và lính bộ binh sau này. Sản xuất trong nước tại Nhà máy Z176. | |
Mũ bảo hiểm Công nghệ Shell | Mũ bảo hiểm chiến đấu | Hoa Kỳ | Được sử dụng bởi Lực lượng Đặc công, cảnh sát và lính bộ binh trong tương lai.[5] | |
Giáp thân | ||||
Áo giáp AG K53T | Áo giáp | Việt Nam | Được giới thiệu trong triển lãm của International Army Games.[6] | |
Áo giáp 7,62 K56 | Áo giáp | Việt Nam | Được giới thiệu trong triển lãm của International Army Games.[6] | |
Áo giáp AG K51T | Áo giáp | Việt Nam | Được giới thiệu trong triển lãm của International Army Games.[6] | |
Giáp thân | Áo giáp | Việt Nam | Sử dụng hạn chế. Sản xuất nội địa. NIJ cấp III[cần dẫn nguồn] | |
Giáp thân | Áo giáp | Việt Nam | Bộ quân phục hiện đại tiêu chuẩn của bộ binh Việt Nam trong tương lai. Sản xuất trong nước tại nhà máy Z176. | |
Giáp tích hợp uốn cong Marom | Áo giáp | Israel | Được sử dụng bởi các lực lượng đặc nhiệm. | |
Áo chống mảnh văng | Áo giáp | Hoa Kỳ | Được trang bị hạn chế cho bộ binh và CSCĐ. | |
Tấm lót da | Giáp đầu gối, Giáp khuỷu tay | Việt Nam | Tiêu chuẩn Ban hành cùng với Quân phục K20 mới. | |
Mẫu ngụy trang | ||||
K-07 Woodland | Mô hình ngụy trang | Việt Nam | Được thay thế làm camo tiêu chuẩn cho lực lượng mặt đất bởi K-17 Woodland. Có nhiều biến thể của Woodland camo này về sự khác biệt nhỏ về màu sắc.[7] | |
K-17 Woodland | Mô hình ngụy trang | Việt Nam | Mẫu ngụy trang trước đây dành cho lục quân. Màu sắc tương tự như K-07, cũng có nhiều biến thể cho các binh chủng khác nhau.[8][9] | |
K-17 Đa địa hình | Mô hình ngụy trang | Việt Nam | Được sử dụng bởi các lực lượng Việt Nam triển khai trong môi trường khô cằn và sa mạc. Dựa trên bảng phối màu Multicam. Được bộ đội Việt Nam sử dụng trong khuôn khổ Sứ mệnh gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Nam Sudan. | |
Mẫu K20, K21[10] | Mô hình ngụy trang | Việt Nam | Tiêu chuẩn kể từ năm 2021, mẫu Ngụy trang K20 của Quân đội nhân dân Việt Nam được phát triển dựa trên các mẫu ERDL và K07 hiện có, với màu sắc dịu hơn. Bộ quân phục mới sẽ bao gồm 5 biến thể khác nhau cho từng Quân chủng: Lục quân, Lực lượng Biên phòng, Phòng không Không quân, Hải quân và Cảnh sát biển. | |
Mẫu thợ săn thợ lặn Modified | Mô hình ngụy trang | Việt Nam | Được sử dụng bởi Lực lượng Đặc công và Hải quân Việt Nam cũng như Binh chủng Nhảy dù. | |
Bộ đồ ghillie | Trang phục ngụy trang | Việt Nam | Được sử dụng bởi Lính bắn tỉa và Lực lượng Đặc nhiệm Mặt đất, được sản xuất trong nước tại nhà máy Z176. | |
Mẫu ngụy trang rừng cây Hoa Kỳ | Mô hình ngụy trang | Hoa Kỳ | Sử dụng hạn chế. Thường thấy nhất trên những chiếc áo vest cũ được trộn lẫn cùng với đồng phục K07 hoặc K20[7] |
Lực lượng xe tăng chủ lực của Việt Nam bao gồm xe tăng T-90S/SK và các biến thể xe tăng T-54/-55
Ảnh | Xe | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Xe tăng chiến đấu chủ lực/ Xe tăng hạng trung/ Xe tăng hạng nhẹ | ||||||
T-90 | Nga | Xe tăng chiến đấu chủ lực | T-90S | 64 | 63 T-90S và 1 T-90SK
2 tiểu đoàn T-90 thuộc lữ đoàn 201 | |
T-62 | Liên Xô | Xe tăng chiến đấu chủ lực | T-62 Obr.1960 | 30[11] | 1 tiểu đoàn T-62 thuộc lữ đoàn 201
Hợp đồng mua từ Tiệp Khắc giai đoạn 1978-1979 | |
T-54/55 | Liên Xô | Xe tăng hạng trung/Xe tăng chiến đấu chủ lực | T-54-1 (Ob'yekt 137),
T-54-2 (Ob'yekt 137R), T-54-3 (Ob'yekt 137Sh), T-54A (Ob'yekt 137G), T-54B (Ob'yekt 137G2), T-55 (Ob'yekt 155), T-55A (Ob'yekt 155A), T-54M (Ob'yekt 137M), T-54M3, T-54M |
850[12] | 100 xe T-54B được hiện đại hóa trong giai đoạn 1
100~200 T-54B sẽ được nâng cấp bởi Viettel trong giai đoạn 2 | |
Type-59 | Trung Quốc | Xe tăng chiến đấu chủ lực | Type-59, Type-59-I | 350[12] | ||
T-34 | Liên Xô | Xe tăng hạng trung | T-34-85 | 50[11] | Chủ yếu dùng để huấn luyện và phòng thủ ở các đảo | |
M48 Patton | Hoa Kỳ | Xe tăng hạng trung | M48A3, M67 Zippo | Không rõ | Được niêm cất bảo quản,thuộc dự bị chiến đấu,đã loại biên. | |
M41 Walker Bulldog | Hoa Kỳ | Xe tăng hạng nhẹ | M41A3 | Không rõ | Được niêm cất bảo quản,thuộc dự bị chiến đấu,đã loại biên | |
Xe tăng lội nước | ||||||
PT-76 | Liên Xô | Xe tăng lội nước | PT-76 | ~300[12] | ||
Type-63 | Trung Quốc | Xe tăng lội nước | Type-63 | 150 | Được sử dụng bởi Hải quân đánh bộ Việt Nam [13] | |
Type-62 | Trung Quốc | Xe tăng hạng nhẹ | Type-62 | 2 | Đã loại biên,1 chiếc có thể đã được chuyển giao cho lực lượng vũ trang hoàng gia Campuchia[14] | |
Xe chiến đấu bộ binh | ||||||
BMP-1 | Liên Xô | Xe chiến đấu bộ binh | BMP-1 | khoảng 200[15] | chế tạo phiên bản nội địa dựa trên Bmp-1 là XCB-01 | |
BMP-2 | Liên Xô | Xe chiến đấu bộ binh | BMP-2 | ~40 | Nhận viện trợ từ Liên Xô giai đoạn 1982-1984 | |
XCB-01 | Việt Nam | Xe chiến đấu bộ binh | XCB-01 | 18+[3] | Bắt đầu sản xuất từ năm 2024 | |
Xe thiết giáp chở quân | ||||||
BTR-40 | Liên Xô | Xe thiết giáp chở quân | BTR-40 | Không rõ số lượng | Đã loại biên | |
BTR-50 | Liên Xô | Xe thiết giáp chở quân | BTR-50PK (Ob'yekt 750K) | ~200[16] | hoạt động với số lượng khá ít | |
BTR-60 | Liên Xô | Xe thiết giáp chở quân | BTR-60PB | 500[15] | ||
BTR-152 | Liên Xô | Xe thiết giáp chở quân | BTR-152
Type 56: Phiên bản BTR-152 của Trung Quốc. |
400[15]
160 xe Type 56.[17] |
Một số chiếc được chuyển thành xe cứu thương bọc thép để hỗ trợ bệnh viện dã chiến ở Bentiu, Nam Sudan , trong khuôn khổ sứ mệnh gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Nam Sudan. | |
M-113 | Hoa Kỳ | Xe thiết giáp chở quân | M-113A1, M-132A1 Zippo | ~300[12] | Thu được 1.635 chiếc M113A1 (Đã qua sử dụng) sau năm 1975.[17]
Được trang bị trong một số đơn vị bộ binh cơ giới | |
M3 | Hoa Kỳ | Xe thiết giáp chở quân bán bánh xích. | M3 | Đã loại biên | Chiến lợi phẩm sau năm 1975[18] | |
M8 Greyhound | Hoa Kỳ | Xe bọc thép hạng nhẹ | M8 | Đã loại biên | Chiến lợi phẩm sau năm 1975[19] | |
Type 63 | Trung Quốc | Xe thiết giáp chở quân | Type 63-2 | 80[12] | ||
Xe thiết giáp trinh sát | ||||||
BRDM-1 | Liên Xô | Xe thiết giáp trinh sát | BRDM-1 | 150[12][15] | Đã loại biên. | |
BRDM-2 | Liên Xô | Xe thiết giáp trinh sát | BRDM-2 | 150[12][15] | ||
RAM-2000 | Israel | Xe thiết giáp trinh sát | RAM-2000 | 100[12][15] | Trang bị cho lực lượng cảnh sát cơ động | |
Cadillac Gage Commando | Hoa Kỳ | Xe thiết giáp trinh sát | Cadillac Gage V-100 Commando, V-150. | khoảng 150-200 chiếc[20] | Chiến lợi phẩm sau năm 1975.
Được nâng cấp, thay thế vũ khí Mỹ bằng vũ khí Nga tại nhà máy Z751.Hiện tại hoạt động chủ yếu ở các quân khu phía Nam và số lượng ít bởi Cảnh sát | |
Pháo tự hành | ||||||
SU-76 | Liên Xô | Pháo tự hành | SU-76 | 30[21] | Sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Việt Nam,đã loại biên[22][23][24] | |
SU-100 | Liên Xô | Pháo tự hành | SU-100 | 100[25] | Chủ yếu để huấn luyện và phòng thủ ở các đảo [26][27] | |
SU-122 | Liên Xô | Pháo tự hành | SU-122 | Không rõ | Nhận viện trợ từ Liên Xô[23][27] | |
Xe kĩ thuật- Xe đầu kéo | ||||||
M578 | Hoa Kỳ | Xe cứu kéo bọc thép hạng nhẹ. | M578 | Không rõ số lượng | Hoạt động số lượng ít bởi lực lượng công binh | |
BTS-4 | Liên Xô | Xe cứu kéo bọc thép | BTS-4 | Không rõ | Hỗ trợ xe tăng T-54/55, T-62 | |
BREM-1M | Nga | Xe cứu kéo bọc thép | BREM-1M | 2 | Hỗ trợ xe tăng T-90 | |
MAZ-537 | Liên Xô | Xe đầu kéo hạng nặng | MAZ-537 | Không rõ | Chuyên chở xe tăng T-54/55, T-62 | |
KZKT | Nga | Xe đầu kéo hạng nặng | KZKT-7428 Rusich | Không rõ | Chuyên chở xe tăng T-90 |
Ảnh | Xe | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
M5 Stuart | Hoa Kỳ | Xe tăng hạng nhẹ | M8A1 | [28] phiên bản xe pháo tự hành 75mm dựa trên khung gầm xe tăng M5A1 | |
M24 Chaffee | Hoa Kỳ | Xe tăng hạng nhẹ | M24 Chaffee | 3 chiếc thu giữ trong chiến dịch Điện Biên Phủ,sau đó được sửa chữa và tham gia duyệt binh năm 1955 | |
IS-2 | Liên Xô | Xe tăng hạng nặng | IS-2 model 1944 | Có thể chỉ được Liên Xô đem số lượng ít thử nghiệm tại Việt Nam trong thời gian ngắn[32] |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Pháo | |||||
Liên Xô | Súng cối 60mm (nhiều phiên bản) | Chưa rõ | |||
Súng cối 82mm (nhiều phiên bản) | |||||
120-PM-38M | Súng cối hạng nặng 120 mm cải tiến | ||||
120-PM-43 | Súng cối hạng nặng 120mm | ||||
2B11 | Súng cối hạng nặng 120 mm | ||||
BS-3 | Lựu pháo nòng dài 100mm | ||||
B-10 | Pháo không giật 82mm | ||||
B-11 | Pháo không giật 107 mm | Vũ khí dự bị | |||
D-20 | Lựu pháo 152mm | 350 | |||
D-30 | Lựu pháo 122mm | 450 | |||
D-44 | Pháo bắn thẳng 85mm | ||||
D-74 | Lựu pháo nòng dài 122 mm | ||||
M-1943 | Súng cối hạng nặng 160mm | ||||
M-46 | Lựu pháo nòng dài 130mm | 250 | |||
M-160 | Súng cối 160 mm | ||||
SPG-9 | Pháo không giật 73mm | ||||
ML-20 | Lựu pháo 152 mm | 100 | |||
T-12 | Nga | Pháo chống tăng 100 mm | |||
Trung Quốc | Súng cối 100mm | Chưa rõ | |||
M101 | Hoa Kỳ | Lựu pháo 105 mm | |||
M-114 | Hoa Kỳ | Lựu pháo 155mm | 100 | ||
M2A1 | Lựu pháo 105mm | ||||
M-40 | Pháo không giật 105mm. | Vũ khí dự bị | |||
Súng cối giảm âm 50mm | Chưa rõ | ||||
Việt Nam | Súng cối 100mm | ||||
SPG-9T2 | Pháo không giật 73mm | ||||
Xe kéo pháo, Xe Kỹ thuật | |||||
MT-LB | Liên Xô | Xe trinh sát pháo binh | Được sử dụng bởi đơn vị pháo binh chuẩn bị cho Hội thao Quân sự Quốc tế năm 2020. | ||
AT-L | Liên Xô | Xe kéo pháo bánh xích. | [33] | ||
ATS-59G | Liên Xô | Xe kéo pháo bánh xích. | [34][35] | ||
M548 | Hoa Kỳ | Xe kéo pháo bánh xích. |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
BM-13 | Liên Xô | Pháo phản lực phóng loạt 132 mm 16 ống. | Vũ khí dự bị | ||
BM-14 | Pháo phản lực 140 mm 16 ống | 400 | Thực địa trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1967[36] | ||
BM-21 | Pháo phản lực 122 mm 40 ống | 350 tính đến năm 2016[37] | |||
DKB | Pháo phản lực mang vác 122 mm (1 ống phóng đơn phóng đạn BM-21) | Không rõ | 955 đơn vị 9P132 hay DKB được Liên Xô chuyển giao (400 đơn vị được chuyển giao vào năm 1966, 400 - 1970, 155 - năm 1972). Hiện nay đã tự chế tạo trong nước nhưng không rõ số lượng | ||
Type 63 | Liên Xô / Trung Quốc | Pháo phản lực 106,7 mm 12 ống | 306[38] |
Ảnh | Xe | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Pháo mặt đất tự hành | ||||||
ASU-57 | Liên Xô | Pháo đổ bộ đường không/pháo chống tăng | ASU-57 | không rõ | [39] | |
ASU-85 | Pháo tự hành đổ bộ đường không | ASU-85 | Không rõ | Đã loại biên niêm cất[40] | ||
2S1 Gvozdika | Pháo mặt đất tự hành | 2S1 Gvozdika | 150 | [41] | ||
2S3 Akatsiya | Pháo mặt đất tự hành | 2S3 Akatsiya | 30[42] | [43] | ||
Pháo tự hành M101 | Việt Nam | Pháo mặt đất tự hành | M1: Tích hợp lựu pháo xe kéo M101 với khung gầm xe tải Ural-375D.
M3: Tích hợp lựu pháo xe kéo M101 và súng máy hạng nặng 12,7 mm lên khung gầm xe tải Ural-4320. |
Chưa rõ | [44] | |
M548-XX | Pháo mặt đất tự hành | M548-23: Trang bị 1 pháo phòng không 23mm-2 trên cơ sở xe M548.
M548-76: Trang bị một pháo 76,2mm Zis-3 trên cơ sở xe M548. M548-85mm: Trang bị pháo 85mm D44 trên cơ sở xe M548. M548-105: Trang bị một pháo105mm M102 trên cơ sở xe M548, ngoài ra còn trang bị súng máy 7.62mm PKT. |
[45] | |||
M106 | Hoa Kỳ / Việt Nam | Cối tự hành | M106A1: Biến thể của M113 trang bị súng cối M30 106,7mm.
M125A1: Biến thể của M113 trang bị súng cối M29 81mm. M106-100: Biến thể của M106 trang bị súng cối 100 mm và súng 12,7 mm K54 do Viêt Nam tự sản xuất. M125-100: Biến thể của M125 trang bị súng cối 100 mm và súng 12,7 mm K54 do Viêt Nam tự sản xuất. |
Không rõ | [46][47] | |
M107 | Hoa Kỳ | Pháo tự hành 175mm | Chưa rõ |
Chiến lợi phẩm sau năm 1975, hiện nằm trong kho dự trữ. | ||
PTH-130 | Việt Nam | Pháo mặt đất tự hành | Pháo M46 đặt trên khung gầm xe Kraz-255B theo mẫu pháo tự hành Jupiter V của Cuba | Đang thử nghiệm | [48] |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Số lượng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
3M11 Falanga | Liên Xô | Tên lửa chống tăng (sử dụng trên trực thăng Mi-24) | Có thể đã không còn sử dụng | ||
9M113 Konkurs | Tên lửa chống tăng | [49] | |||
9M14 Malyutka | Tên lửa chống tăng | [50] Có nâng cấp với với đầu nổ kép và nhiệt áp
có tự chủ chế tạo tên lửa với định danh CTVN 18 | |||
9K11 Fagot | tên lửa chống tăng | ||||
SS-1 Scud B/C/D | Tên lửa đạn đạo chiến thuật | 24[51] | |||
Hwasong-6 (Scud-C) | CHDCND Triều Tiên | Tên lửa đạn đạo tầm ngắn | 100 | [52] |
Hình ảnh | Phương tiện | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
PMP | Liên Xô | Cầu phao dã chiến | Chưa rõ | |||
GSP | Liên Xô | Phà tự hành | GSP-55 | Chưa rõ | [53] | |
TMM-3 | Liên Xô | Cầu cơ giới tự hành hạng nặng | TMM-3M | Chưa rõ | [54] | |
EOV-4421 | Liên Xô | Máy xúc chuyên dụng | Chưa rõ | |||
PZM-2 | Liên Xô | Máy đào hào chuyên dụng | Chưa rõ | |||
PTS-M | Liên Xô | Xe vận tải bánh xích lội nước | Chưa rõ | [cần dẫn nguồn] | ||
IMR-2 | Nga | Xe Công binh công trình hạng nặng | 02 | Chế tạo trên khung gầm xe tăng T-72 | ||
MS-20 | Ba Lan | Cầu cơ giới tự hành | MS-20 Daglezja |
4 hệ thống[55] |
[56] | |
SRF | Đức | Xe Cứu hộ đa năng hạng trung | Chưa rõ | [57] | ||
BMK-150 | Liên Xô | Ca nô | BMK-150 | Chưa rõ | Một số đã được thay động cơ xăng bằng động cơ diesel [58] | |
B12 | Nga | Xe ủi đất Chelyabinsk | Chưa rõ | [59] |
Ảnh | Trang bị | Nguồn gốc | Loại | Chú thích |
---|---|---|---|---|
RPO Shmel | Việt Nam | Súng phóng đạn nhiệt áp | ||
Inspector 1000 | Máy đo phóng xạ | [60] | ||
Hapsite | Máy báo độc tự độc | [60] | ||
RBH-18 | Việt Nam | Robot trinh sát tự hành | [61] | |
KH-1 | Xe thả khói đặc chủng | [62] | ||
Trạm tiêu tẩy đa năng | [63] | |||
UAZ-469 | Liên Xô | Xe ô tô vượt mọi địa hình | [64] | |
BRDM-2 | xe trinh sát bọc thép lội nước | [65] |
Hình ảnh | Tên | Nguồn gốc | Loại | Số lượng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Zil-130 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Zil-131 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Zil-157 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Giải Phóng CA-30 | Trung Quốc | Xe tải quân sự | Không xác định | Biến thể của Zil-157 | |
Gaz-53 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Gaz-66 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Ural-375 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Ural-43206 | Liên Xô | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Gaz-3308 Sadko | Nga | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Kraz-255B | Ukraine | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Kraz-6322 | Ukraine | Xe tải quân sự | Không xác định | ||
Isuzu F-Series | Nhật Bản | Xe tải kỹ thuật | Không xác định | ||
Hyundai HD170 | Hàn Quốc | Xe tải kỹ thuật hạng nặng | Không xác định | ||
KamaZ-43253 | Nga | Xe tải chiến thuật hạng nhẹ | Không xác định | Thay thế các xe tải Ural cũ hơn[66] | |
KamAZ 43118 | Nga | Xe tải chiến thuật hạng trung | Không xác định | Thay thế các xe tải Ural cũ hơn[66] | |
KamAZ 65224 | Nga | Xe tải chiến thuật hạng trung | Không xác định | Thay thế các xe tải Ural cũ hơn[66] | |
MAN HX58 | Đức | Xe tải quân sự chiến thuật | Không xác định |
Ảnh | Tên Pháo | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Pháo phòng không tự hành | ||||||
ZSU-23-4 Shilka | Liên Xô | Pháo cao xạ tự hành | ZSU-23-4 Shilka | 100[75] | Một số được nâng cấp thêm khí tài quang điện tử 3 kênh và 4 tên lửa phòng không tầm thấp | |
ZSU-57-2 | ZSU-57-2 | Lúc cao điểm có 500 ZSU-57-2 s đang phục vụ trong quân đội Việt Nam. Hiện có 200 chiếc đang hoạt động[76] | ||||
K63/K65/Phòng không T-34 | Trung Quốc Việt Nam | 2 | Thiết kế và cải tiến bởi Việt Nam,bệ pháo phòng không từ Trung Quốc được gắn lên khung gầm xe tăng T-34-85
1 chiếc bị phá hủy trong giao tranh,1 chiếc được thu giữ và trưng bày tại bảo tàng ở Mỹ [77] | |||
Súng máy phòng không | ||||||
DShK | Liên Xô | Súng máy phòng không 12,7 mm | DShK | Hơn 1000 | ||
NSV | NSV | Hơn 1000 | Sản xuất nội địa bởi nhà máy Z111 dưới sự cho phép từ phía Kazakhstan | |||
ZPU-1/2/4 | Súng máy phòng không 14,5 mm | Phiên bản 4 nòng ZPU-4 | Hơn 1000 | |||
Pháo cao xạ | ||||||
ZU-23-2 | Liên Xô | Pháo cao xạ phòng không 23 mm | ZU-23-2M | 2500 | Khoảng hơn 300 tổ ZU-23-2 do Việt Nam mua trực tiếp từ Liên Xô (Nga) từ thời Chiến tranh Việt Nam cho đến nay. Ngoài ra, vài phiên bản khác của ZU-23-2 được Việt Nam đặt mua của Cộng hòa Séc, Slovakia, Ba Lan thì được lắp trên các tàu CSB | |
61-K 37 mm | Pháo cao xạ phòng không 37 mm | 61-K phiên bản 2 nòng | 800 | |||
S-60 AZP 57 mm | Pháo cao xạ phòng không 57 mm | S-60 | 750 | Đã được tự động hóa [78] | ||
KS-19 100 mm | Pháo cao xạ phòng không 100 mm | Đã loại khỏi biên chế |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Tên lửa phòng không | ||||||
Strela 2 | Liên Xô | Hệ thống tên lửa đất đối không vác vai | ||||
Igla-1 | Hệ thống tên lửa đất đối không vác vai | |||||
SA-2 Guideline | Hệ thống tên lửa đối không cố định tầm cao | SA-2M3 Volga-2 | Ít nhất 30 hệ thống | |||
SA-3 Goa | Hệ thống tên lửa đối không cố định tầm cao | Pechora-2TM | Ít nhất 30 hệ thống | Đã nâng cấp một số hệ thống lên phiên bản S-125TM/VT | ||
SA-13 Gopher | Hệ thống tên lửa đối không cơ động tầm thấp | 9K35 Strela-10 | ||||
SA-20 Gargoyle | Hệ thống tên lửa đối không cơ động chiến lược tầm xa | S-300PMU-1 | 2 hệ thống[79] | Có ý định mua thêm một số hệ thống S-300PMU2 và cả S-400[80][81] | ||
SPYDER | Israel | Hệ thống tên lửa đối không cơ động hỗn hợp | SPYDER - MR, SR | 6 tổ hợp, 250 tên lửa |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Máy bay tiêm kích | ||||||
Sukhoi Su-30MK2 | Nga | Máy bay tiêm kích đa chức năng | Su-30MK2
|
35[82] | Một chiếc Su-30MK2 số hiệu 8585 đã rơi ngày 14/6/2016 khi đang bay huấn luyện nhiệm vụ chặn kích trên biển, 1 phi công thiệt mạng, 1 phi công an toàn. | |
Sukhoi Su-27 | Liên Xô | Máy bay tiêm kích | Su-27SK
Su-27UBK (không có Su-27PU như nhiều thông tin) |
10 | 1 chiếc bị hư khung thân hiện đang được dùng làm học cụ | |
Máy bay cường kích | ||||||
Sukhoi Su-22 | Liên Xô | Máy bay tấn công mặt đất | Su-22M3,Su-22M4 | 36 | ||
Máy bay huấn luyện | ||||||
Aero L-39 Albatros | Tiệp Khắc | Máy bay phản lực (huấn luyện) | L-39C, L39NG | 25[83] | ||
Yakovlev Yak-130 | Nga | Máy bay phản lực (huấn luyện) | Yak-130 | 12[83] | ||
Yakovlev Yak-52 | Liên Xô | Máy bay cánh quạt (huấn luyện) | Yak-52 | 36 [4] | ||
Beechcraft T-6 Texan II | Hoa Kỳ | Máy bay cánh quạt ( huấn luyện) | T-6A Texan II | 12 | Đã đặt mua
Bàn giao đợt 1 vào tháng 12/2024 | |
Máy bay vận tải/ tuần tra biển | ||||||
An-2 Colt | Liên Xô | Máy bay vận tải cánh quạt sử dụng đường băng ngắn/ Máy bay huấn luyện lính dù | An-2 | 8 | Hiện chỉ được dùng do thám, chụp ảnh, phục vụ chống bão, thiên tai | |
PZL M-28 | Ba Lan | Máy bay vận tải | PZL M-28BR1 Bryza | 1[83] | Phiên bản tuần tra trinh sát và mở rộng với tầm bay cao. Một chiếc bị rơi năm 2005. | |
CASA CN-295 | Tây Ban Nha | Máy bay vận tải | CN-295 | 3[83] | Chiếc cuối cùng đã được Airbus chuyển giao tới Việt Nam vào đầu tháng 5 năm 2015.[84] | |
CASA C-212 Aviocar | Tây Ban Nha | máy bay vận tải hạng trung | NC-212i | 2[83] | 1 chiếc bị rơi vào tháng 6/2016 khi đang thực hiện tìm kiếm chiếc Su-30Mk2 số hiệu 8585 gặp nạn | |
Trực thăng | ||||||
Mi-8 Hip | Liên Xô | Trực thăng đa chức năng | Mi-8T (NATO - Hip-C),
Mi-8P Mi-8MT |
~80 | [85] | |
Mi-17 Hip-H | Liên Xô | Trực thăng đa chức năng | Tổng cộng Mi-17SH Mi-172 Mi-17 1V Mi-171 |
45 27 18 |
Mi 17SH: vũ trang chiến đấu, Mi-172: vận tải, đổ bộ | |
Máy bay lưỡng dụng | ||||||
Eurocopter AS350 ÉCureuil | Pháp | Trực thăng đa chức năng hạng nhẹ | AS-350 B3 | 5 | Chủ yếu phục vụ huấn luyện phi công trực thăng.
1 chiếc bị rơi ngày 26 tháng 3 năm 1994 | |
Eurocopter AS332 Super Puma | Pháp | Trực thăng dân dụng | AS-332L2 | 6 | ||
Aérospatiale Puma | Pháp | Trực thăng dân dụng | SA-330J | 2 | Những hình ảnh về chiếc trực thăng xuất hiện tại Việt Nam những năm 1987-1988,không rõ Không Quân Việt Nam có biên chế sử dụng hay không | |
Eurocopter EC130 | Pháp | Trực thăng dân dụng | EC-130B4 | 1 | ||
Eurocopter EC155 | Pháp | Trực thăng dân dụng | EC-155B1 | 2 | ||
Máy bay trinh sát do thám không người lái | ||||||
M-400 UAV | Việt Nam | Máy bay trinh sát không người lái | ||||
VT Patrol | Máy bay trinh sát không người lái | VT Patrol | ||||
HS-6L | Máy bay trinh sát không người lái tầm xa | HS-6L | ||||
Orbiter 2 | Israel | Máy bay trinh sát không người lái. | Orbiter 2 | |||
VNS-41 | Việt Nam | Thủy phi cơ hạng nhẹ | ||||
Heron | Israel | Máy bay trinh sát không người lái | 3 | |||
Scaneagle | Hoa Kỳ | Máy bay trinh sát không người lái | 6 | chờ bàn giao |
Ảnh | Trang bị | Nguồn gốc | Chủng loại | Phiên bản | Chú thích | |
---|---|---|---|---|---|---|
Máy bay trực thăng | ||||||
Mil Mi-4 | Liên Xô | Trực thăng vận tải. | ||||
Mi-6 Hook-A | Liên Xô | Trực thăng vận tải hạng nặng | ||||
Mil Mi-24 Hind | Liên Xô | Trực thăng chiến đấu | Mi-24A/B/U | 10 | ||
Kamov Ka-25 Hormone | Liên Xô | Trực thăng săn ngầm | ||||
Boeing CH-47 Chinook | Hoa Kỳ | Trực thăng vận tải hạng nặng | Thu được 36 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Máy bay tiêm kích | ||||||
Shenyang J-6 | Trung Quốc | Máy bay tiêm kích siêu âm | ||||
Mikoyan-Gurevich MiG-15 | Liên Xô | Máy bay tiêm kích cận âm. | MiG-15,
MiG-15UTI |
Chỉ dùng để đào tạo phi công. Chưa từng tham chiến. | ||
Mikoyan-Gurevich MiG-17 | Liên Xô | Máy bay tiêm kích cận âm | MiG-17F,
MiG-17PF |
|||
Mikoyan-Gurevich MiG-19 | Liên Xô | Máy bay tiêm kích siêu âm | ||||
Mikoyan-Gurevich MiG-21 | Liên Xô | Máy bay tiêm kích siêu âm | MiG-21F-13 (NATO "Fishbed-C") - 1960.
MiG-21PF (NATO "Fishbed-D / Fishbed-E") - 1961. MiG-21PFM (NATO "Fishbed-F") - 1964. MiG-21MF (NATO "Fishbed-J") - 1969, MiG-21bis (NATO "Fishbed-L") |
|||
F-5 Freedom Fighter | Hoa Kỳ | Máy bay tiêm kích siêu âm hạng nhẹ. | F-5C Skoshi Tiger,
F-5E Tiger II, F-5F Tiger II. |
Thu được 41 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | ||
Máy bay cường kích | ||||||
Sukhoi Su-7 | Liên Xô | Máy bay cường kích siêu âm | Su-7B | |||
A-1 Skyraider | Hoa Kỳ | Máy bay cường kích cánh quạt | Thu được 36 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
A-37 Dragonfly | Hoa Kỳ | Máy bay cường kích phản lực | A - 37B | Thu được 113 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | ||
Máy bay ném bom | ||||||
Ilyushin Il-28 | Liên Xô | Máy bay ném bom hạng trung | 4 | |||
Máy bay săn ngầm | ||||||
Beriev Be-12 | Liên Xô | Máy bay săn ngầm | ||||
Máy bay vận tải | ||||||
Antonov An-24 Coke | Liên Xô | Máy bay vận tải đường bay nội địa | ||||
An-26 Curl | Liên Xô | Máy bay vận tải hạng trung | An-26 | |||
Ilyushin Il-14 | Liên Xô | Máy bay vận tải | 45 chiếc được chuyển giao từ năm 1958[92], 12 chiếc còn lại hoạt động vào năm 1979. Loại biên vào năm 1998[93]. | |||
Douglas C-47 Skytrain | Hoa Kỳ | Máy bay vận tải | Thu được 51 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Fairchild C-119 Flying Boxcar | Hoa Kỳ | Máy bay vận tải | AC-119G Shadow
C-119G |
Thu được 46 chiếc năm 1975 (35 AC-119 và 11 C-119G).[86][87][88][89][90][91] | ||
Lockheed Martin C-130 A/B Hercules | Hoa Kỳ | Máy bay vận tải bán phản lực | Thu được 8 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
De Havilland Canada DHC-2 Beave | Canada | Máy bay vận tải có khả năng hạ/cất cánh với đường băng ngắn | Thu được 9 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
De Havilland Canada DHC-4 Caribou | Canada | Máy bay vận tải có khả năng hạ/cất cánh với đường băng ngắn | Thu được 35 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Máy bay trinh sát, Máy bay huấn luyện | ||||||
Yakovlev Yak-11 | Liên Xô | Máy bay huấn luyện cánh quạt | ||||
Yakovlev Yak-18 | Liên Xô | Máy bay huấn luyện cánh quạt | ||||
Cessna T-37 Tweet | Hoa Kỳ | Máy bay huấn luyện | Thu được 44 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Cessna O-1 Bird Dog | Hoa Kỳ | Máy bay trinh sát | Thu được 114 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Cessna 185 Skywagon | Hoa Kỳ | Máy bay đa năng hạng nhẹ | Thu được 53 chiếc năm 1975.[86][87][88][89][90][91] | |||
Aero L-29 Delfín | Tiệp Khắc | Máy bay huấn luyện phản lực | ||||
HL-1 | Việt Nam | Máy bay huấn luyện | ||||
HL-2 | Việt Nam | Máy bay huấn luyện | ||||
TL-1 | Việt Nam | Máy bay trinh sát |
Ảnh | Chủng loại | Nguồn gốc | Loại | Phiên bản | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
Pháo tự hành | ||||||
ASU-85 | Liên Xô | Pháo tự hành đổ bộ đường không | ASU-85M | |||
Súng bộ binh | ||||||
AKS | Liên Xô | Súng trường xung kích | ||||
CAR-15 | Hoa Kỳ | Súng trường xung kích | ||||
M-18 | Việt Nam | Súng trường xung kích | ||||
RPD | Liên Xô | Súng máy hạng nhẹ | ||||
RPK | Liên Xô | Súng máy hạng nhẹ | ||||
RPK-74 | Liên Xô | Súng máy hạng nhẹ | ||||
SVD | Liên Xô | Súng bắn tỉa | ||||
SVU | Nga | Súng bắn tỉa |
Ảnh | Trang bị | Nguồn gốc | Chủng loại | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Pháo xe kéo | |||||
SPG-9 | Liên Xô | Súng không giật 73mm | |||
B-10 | Pháo không giật 82mm | ||||
B-11 | Pháo không giật 107mm | ||||
D-30 | Lựu pháo 122mm | ||||
M-46 130mm | Lựu pháo nòng dài 130mm | ||||
D-44 | Lựu pháo 85mm | ||||
D-20 | Lựu pháo hạng nặng 152mm | ||||
M-101 | Hoa Kỳ | Lựu pháo 105mm | |||
M-114 | Lựu pháo hạng nặng 155mm | ||||
Pháo phản lực | |||||
EXTRA | Israel | Pháo phản lực dẫn đường | |||
ACCULAR | Pháo phản lực | ||||
Lô cốt | |||||
T-34 | Liên Xô | Lô cốt pháo | Hoán cải từ xe tăng hạng trung T34-85[94] | ||
PT-76 | Liên Xô | Lô cốt pháo | Hoán cải từ xe tăng lội nước hạng nhẹ PT76[94] |
Ảnh | Trang bị | Nguồn gốc | Chủng loại | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
4K44 Rubezh-A | Liên Xô | Hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di động | Hiện đại hoá,nâng tầm bắn từ 40 km lên 80 km. | ||
4K44 Redut-M | Liên Xô | Hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển di động | Tầm bắn tối đa 280 km. | ||
K-300P Bastion-P | Nga | Hệ thống tên lửa chống hạm phòng thủ bờ biển,tầm bắn 300 km. | 3 tổ hợp | Hợp đồng đặt mua 2009 giao năm 2011 bao gồm 12 xe phóng, 3 xe chỉ huy , 6 xe trở đạn và 60 quả tên lửa p800 |
Ảnh | Trang bị | Nguồn gốc | Chủng loại | Số lượng hoạt động | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
P-15M Termit | Liên Xô | Tên lửa chống hạm cận âm. Vận tốc 0,8 Mach, tầm bắn 80 km. | Trang bị cho tổ hợp 4K51 Ruezh | ||
P-28 Pyatyorka | Liên Xô | Tên lửa chống hạm siêu âm.Vận tốc 1,4 Mach,tầm bắn tối đa 280 km.. | Trang bị cho tổ hợp 4K44 Redut
(Không có P-35 như lời đồn) | ||
Tập tin:Yakhont.jpg | P-800 Yakhont | Nga | Tên lửa chống hạm siêu âm. Vận tốc 2,5 Mach,tầm bắn 300 km | Trang bị cho tổ hợp K-300P Bastion-P. | |
Kalibr Club-S(3M-54E/E1
3M14E 91RE1) |
Nga | Tên lửa hành trình đa năng. Có chức năng tấn công các mục tiêu trên mặt đất (cận âm), chống hạm (cận âm hoặc pha cuối siêu âm) và chống ngầm. | Trang bị cho tàu ngầm Kilo đề án 636.1 | ||
Kh-35E | Nga | Tên lửa chống hạm cận âm | Trang bị cho các tàu tên lửa BPS-500, Molniya và hộ vệ hạm lớp Gepard 3.9. | ||
VCM-01 | Việt Nam | Tên lửa chống hạm cận âm | Đang trong quá trình phát triển dựa trên nguyên mẫu Kh-35 đã có trong biên chế
• Đã biên chế cho lữ đoàn 679(vùng 1 hải quân) |
Hình ảnh | Nước SX | Tên | Số lượng | Trọng tải | Dài x Ngang x Mớn nước |
Động cơ | Chân vịt | Công suất | Vận tốc | Tầm hoạt động | Thủy thủ đoàn | Đề án | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tàu hộ tống | |||||||||||||
Nga | Gepard[95] | 4[96] | 2100 tấn | 102,14 x 13,09 x 3,8m | CODOG hai trục | 2 | 8000 hp, tăng lực 29.300 hp | 18 hải lý/h(tiết kiệm), tối đa 28 hải ký/h | 5000 hải lý/30 ngày | 84-103 người | Project 11661E | Số hiệu: 011 Đinh Tiên Hoàng 012 Lý Thái Tổ, 015 Trần Hưng Đạo 016 Quang Trung | |
Tàu hộ vệ săn ngầm | |||||||||||||
Liên Xô | Petya | 5[97] | ~ 1000 tấn | 81,8 x 9,2 x 2,9m. | CODOG ba trục | 3 | 6000 hp, tăng lực 30.000 hp | tối đa 32 hải lý/h | 4870 hải lý | 92 người | Project 159 A/E | Số hiệu: 09, 11, 13, 15, 17. | |
Hàn Quốc | Pohang | 2 | ~1200 tấn | 88,3×10×2,9 | CODOG | tối đa 32 hải lý/h | 4000 hải lý | 95 người | Project 949A | Số hiệu 18, 20 | |||
Tàu tên lửa | |||||||||||||
Liên Xô | Osa II | 8 | 209 tấn | 38,6 x 7,64 x 3,8 | 3 động cơ Diesel | 3 | 12.000 hp | 40 hải lý/h | 1.800 hải lý / 5 ngày | 29 người | Project 205U | Số hiệu: 354, 355, 356, 357, 358, 359, 360, 361. | |
Nga | Tarantul | 4[98] | 455 tấn | 56,1 x 10,2 x 2,14m | CODOG 2 trục | 2 | 4000 hp, tăng lực 23.700 hp | tối đa 35 hải lý/h | 2400 hải lý | 44 người | Project 1241 RE | Số hiệu: 371, 372, 373, 374. | |
Việt Nam | BPS-500 | 1 | 517 tấn | 62 x 11,2 x 2,5m | Diesel MTU kết hợp waterjets | 2 | 19.600 hp | 14 hải lý/h, tối đa 32 hải lý/h | 1650 hải lý | 28 người | Project 1241.2 | Số hiệu: 381 | |
Nga Việt Nam | Molniya | 8 | 550 tấn | 56,1 x 10,2 x 2,14m | CODOG 2 trục | 2 | 4000 hp, tăng lực 23.700 hp | tối đa 35 hải lý/h | 2400 hải lý | 44 người | Project 1241.8 | Số hiệu:
375, 376, 377, 378, 379, 380, 381, 382. | |
Tàu phóng lôi | |||||||||||||
Liên Xô | Turya | 5 | 250 tấn | 39,6 x 7,6 x 4m | 3× Động cơ M503 B2 Diesels | 3 | 15000 hp | tối đa 42 hải lý/h | tối đa 1.450 hải lý | 30 người | Project 206-M PTF | Số hiệu: 331, 332, 333, 334, 335. | |
Liên Xô | Shershen | 3 | 172 tấn | 34,08 x 6,72 x 1,46m | Diesel | 3 | 12.500 hp | 45 hải lý/h | 500 hải lý | 24 người | Project 206 Shtorm | Số hiệu: 305, 306, 307. | |
Tàu quét mìn | |||||||||||||
Liên Xô | Yurka | 2 | 519 tấn | 52,1 x 9,6 x 2,65m | Diesel M-503 | 2 | 2 x 5000 hp | 16 hải lý/h | 1500 hải lý/7 ngày | 56 người (6 sĩ quan) | Project 266 Rubin | Số hiệu: 851, 852. | |
Liên Xô | Yevgenya | 2 | 88.5 tấn | 26,13 x 5,9 x 1,3m | Diesel 2 trục | 2 | 2 x 850 hp | 12 hải lý/h | 300 hải lý/10 ngày | 10 người | Project 1258 Korund | Số hiệu: 815, 816. | |
Liên Xô | Sonya | 4 | 450 tấn | 48,8 x 8.8 x 2,1m | Diesel 2 trục | 2 | 2 x 2400 hp | tối đa 15 hải lý/h | 1500 hải lý | 45 người(full) | Project 1265 Yakhont | Số hiệu: 861, 862, 863, 864. | |
Tàu tuần tra | |||||||||||||
Nga | Svetlyak | 6 | 375 tấn | 49,5 x 9,2 x 2,2m | Diesel M504 | 3 | 16200 mã lực | 13 hải lý/h, tối đa 30 hải lý/h | 2200 dặm | 28 người | Projekt 10412 | Ký hiệu: 261, 263, 264, 265, 266, 267. | |
Việt Nam | TT-400TP | 6 | 480 tấn (đầy tải) | 54,16 x 9,16 x 2,7m | Diesel
điện MTU |
? | 3x4000 kW | tối đa 32 hải lý/h,TB 14 hải lý/h | 2500 hải lý | 28 người | Project TP400 | Số hiệu: 272, 273, 274, 275, 276, 277. | |
Tàu đổ bộ | |||||||||||||
Hoa Kỳ | USS Chelan County (LST-542) | 1 | 1,651 tấn lúc rỗng, 4,145 tấn lúc đầy | 100 x15,2 x3 (rỗng), 100 x15,2 x6,78 (đầy) | 2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi | 2 | 1700 HP | 12 hải lý/h | ? | 16 sĩ quan, 147 thủy thủ (chở được thêm 110 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ) | lớp LST-542 | Số hiệu: 501 | |
Hoa Kỳ | USS Chelan County (LST-491) | 1 | 1,651 tấn lúc rỗng, 3,698 tấn lúc đầy | 100 x15 x3 (rỗng), 100 x15 x6,78 (đầy) | 2 General Motors 12-567 động cơ diesel, hai trục, bánh lái đôi | 2 | 1.700 HP | 12 hải lý/h | ? | 10 sĩ quan, 100 thủy thủ (chở được thêm 140 sĩ quan và lính thủy quân lục chiến cùng xe tăng và 2 xuồng đổ bộ) | lớp LST-491 | Số hiệu: 503 | |
Ba Lan | Tàu lớp LSM Polnocny-B (đề án 771) | 3 | 834 tấn lúc rỗng, khoảng 1500 tấn lúc đầy | 73 x 9,02 x 2,3m | Diesel 2 trục | 2 | 18,4 hải lý/giờ (33 km/h) | 2000 hải lý (16 hải lý/giờ) | 4 sĩ quan cùng 33 thủy thủ (chở thêm 6 xe chiến đấu bộ binh/xe bọc thép chở quân hoặc 5 xe tăng, cùng hơn 300 lính thủy quân lục chiến) | LSM Polnocny | Số hiệu: 511, 512, 513. | ||
Việt Nam | Tàu lớp Hùng Vương | 3 (2 của hải quân) | 600 tấn lúc đầy tải | chở được 10 xe tăng T54/55 và 36 lính thủy quân lục chiến | Hùng Vương | Số hiệu: 521, 522. | |||||||
Hoa Kỳ | Tàu lớp LCU-1466 | 8 | 183 tấn lúc rỗng, 360 tấn lúc đầy | 35.8 x 10.36 x 1,83 | 3 động cơ diesel | 1 | 675 HP | 8 hải lý/h | 1200 hải lý | 14 (chở thêm được 4 xe chở quân hoặc 100 lính thủy quân lục chiến) | LCU 1466 (trang bị 2 súng trọng liên 12,7mm) | Số hiệu: 551, 552, 553, 554, 555, 556, 557, 558. | |
Hoa Kỳ | LCM-̟6 | 34,6 tấn | 17,1 x 4,3 x | 2 động cơ diesel Detroit 6-71 hoặc Detroit 8V-71 | 348 mã lực (260 kW)
hoặc 460 mã lực (340 kW) |
9 hải lý/h (10,3 mph, 16,6 km / h) | 240 km | 5 người, chở theo 80 lính | LCM-6 | ||||
Hoa Kỳ | LCM-8 | 54,4 tấn lúc đầy tải | 22,265 x 6,4 x 1,6 m(đầy) | 2 động cơ diesel Detroit 12V-71 | 680 mã lực | 12 Hải lý/h (22 km/h) không tải
9 hải lý/h (17 km/h) đầy tải |
190 dặm | 4-6 người,
chở được theo 1 xe tăng hoặc 200 lính. |
LCM-8
(trang bị súng máy Browning M2 |
||||
Việt Nam | RORO 5612 | 4 | lúc rỗng là 600 tấn , đầy tảil là 1.480 tấn | 57.27m x 12m x 600 | 2 | 10,4 hải lý/giờ | vận tải hàng hoặc có thể chở xe thiết giáp lội nước hạng nhẹ | trang bị một cần cẩu cỡ 25 | số hiệu
526; 527; 528; 529. | ||||
Việt Nam | ST1200 | 10 | 2 | 25 knot | |||||||||
Tàu vận tải | |||||||||||||
Việt Nam | HQ-996 | 1 | 2.050 tấn | 70,75 x 11,80 x 8,8 m | 2 máy đẩy công suất lớn | 12 hải lý/h | 10-15 ngày | ~30 (Vận chuyển thêm được 350 lính thủy quân lục chiến) | Số hiệu: 996 | ||||
Việt Nam | Trường Sa (HQ-571) | 1 | 2.050 tấn | 71 x 13,2 x 9 m | 2 máy đẩy | 2,400 mã lực (x2) | 16 hải lý/h | 2.500 hải lý trong 20 - 40 ngày | ~30 (Vận chuyển thêm được ~300 lính thủy quân lục chiến) | K 122 | Số hiệu: 571 | ||
Tàu tuần tiễu | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu lớp ST-250 | 2 | 29.5 x 6.7 | 1 | 1.500 HP x2 | 25 hải lý/h | 9 (chở thêm 10 lính thủy quân lục chiến) | ST-250 | Trang bị 2 khẩu súng máy NVS 14,5mm | ||||
Tàu bệnh viện | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu bệnh viện Khánh Hòa 561 | 1 | 2.068 tấn | 70,62 x 13,22 x 3,5 | Hai động cơ diesel | 4.964 hp | 16 hải lý/h | 2.500 hải lý/ 45 ngày | 38 (26 sĩ quan, thủy thủ và 12 cán bộ, nhân viên y tế) | K 123 | Số hiệu: 561 | ||
Tàu tìm kiếm cứu nạn | |||||||||||||
Việt Nam | Tàu cứu hộ Yết Kiêu 927[99] | 1 | 3.950 tấn | 93,11 x 15,99 x 4,25 | 15,7 hải lý/h | 4.000 hải lý/ 30 ngày | RGS 9316 | Số hiệu: 927 | |||||
Vương quốc Anh | Tàu lặn cứu hộ nước sâu FET | 1 | [100][101] | ||||||||||
Phương tiện vận hành từ xa dưới nước | 1 | [102] | |||||||||||
Nga/ Việt Nam | Tàu tìm kiếm cứu nạn phản ứng nhanh FC-624 | Số hiệu: HQ- / SAR-924[103] | |||||||||||
Tàu huấn luyện | |||||||||||||
Ba Lan | Lê Quý Đôn (HQ-286) | 1 | 857 tấn (đầy tải) | 67 m (220 ft) (tổng thể)
58,3 m (191 ft) (thân tàu) x 10 m (33 ft) x 3,6 m (12 ft) |
13 hải lý trên giờ (24 kilômét trên giờ; 15 dặm Anh trên giờ) | 30 (thủy thủ đoàn)
80(học viên) |
4 x Súng máy hạng nặng WKM-Bm 12,7 mm (phiên bản NSV do Ba Lan chế tạo sử dụng cỡ đạn 12,7 x 99 mm)
Mang được 4 Tàu cứu hộ nhỏ | ||||||
Tàu hỗ trợ | |||||||||||||
Liên Xô | Tàu kéo hậu cần (Đề án 745) ATA | 1 | |||||||||||
Liên Xô | Tàu Voda (MTV-6/Đề án 561) AWT | 1 | |||||||||||
Liên Xô | Tàu lặn tiếp liệu Nyrat-2 (Đề án 376U) (YDT) | 2 | |||||||||||
Floating drydocks (YFDL) | 2 | ||||||||||||
Liên Xô | PO-2 (Đề án 376) YFL | 2 | |||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu chở dầu ex-US 53-meter (YO) | 2 | |||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu kéo Chaolocco (YTM) | 2+ | |||||||||||
Harbor tub (YTL) | 9 |
Hình ảnh | Nước sản xuất | Tên | Đề án | Trọng tải | Dài x Ngang x Mớn nước | Động cơ | Công suất | Vận tốc | Tầm hoạt động | Thủy thủ đoàn | Vũ khí | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tàu tuần tra | ||||||||||||
Hoa Kỳ | USS Absecon (AVP-23) | Lớp Barnegat | 2.800 tấn (đầy tải) | 94,69 x12.52 x 4,09 m | 2 động cơ diesel Fairbanks-Morse 38D8-1/8-10, 2 trục | Tối đa 6.080 mã lực( 4,54 megawatt)
3.540 mã lực (2,64 megawatt) duy trỉ |
18 hải lý/h | 20.000 hải lý (37.040 km) ở tốc độ 12 hải lý/h | 200 | Trang bị năm 1975ː
Trang bị bổ sung những năm 1980ː |
Thu được 1 chiếc năm 1975[104]
Con tàu ngừng hoạt động vào những năm 2000, toàn bộ hệ thống bị tháo dỡ.[105] | |
Hoa Kỳ | Mark VI | CSB | 72 tấn | 25,8 x 6,2 x 1,2 m | MTU 16V2000M94 (x2) | 5.200 HP | 45 hải lý / giờ (52 dặm / giờ; 83 km / giờ) |
|
8
chở thêm 10 người |
Trang bị 2 pháo Mk 38 Mod 2 25 mm | Thu được 9 tàu chỉ huy CCB[106] 4 tàu tuần tra CSB [107] năm 1975. | |
Hoa Kỳ | USCGC Point Lomas (WPB-82321) | Lớp Point | 60 tấn | 25,25 x 5,36 x 1,80 m | Động cơ diesel Cummins | 2 × 600 mã lực (447 kW) | 16,8 hải lý (31,1 km / h; 19,3 mph) |
|
2 sĩ quan, 8 binh sĩ | Năm 1961ː 1 khẩu pháo Oerlikon 20 mm
Phục vụ tại chiến trường VNː
|
Thu được 1 chiếc năm 1975[109],
Loại biên năm 1987 | |
Tàu tên lửa | ||||||||||||
Trung Quốc | Tàu tên lửa lớp Shantou | Lớp Shantou | 77,4 tấn (76,2 tấn dài ; 85,3 tấn ngắn ) | 25,21 x 6,06 x 1.80 m |
|
22.4 hải lý/giơ | 770 mi (1.240 km) ở tốc độ 11,4 hải lý (21,1 km / h; 13,1 mph) | 17 |
|
Sử dụng trong Sự kiện vịnh Bắc Bộ | ||
Liên Xô | Tàu tên lửa lớp Komar | Lớp Komar
Project 183 (MTB) |
61,5 tấn tiêu chuẩn, 66,5 tấn đầy tải | 25.4 x 6.24 x 1.24m |
|
44 hải lý / giờ (81 km / h; 51 dặm / giờ) | 600 nmi (1.100 km; 690 mi) ở tốc độ 32 hải lý (59 km / h; 37 mph) | 17 |
|
Ngừng sử dụng thập niên 1980 | ||
Tàu hỗ trợ | ||||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu chỉ huy CCB | Thu được 9 chiếc năm 1975[110]
Được chuyển đổi từ tàu đổ bộ LCM(6) | ||||||||||
Hoa Kỳ | Tàu hỗ trợ lặn CSB | Thu được 4 chiếc năm1975 [111]
Được chuyển đổi từ tàu đổ bộ LCM(6), được cấu hình để trục vớt trên sông và hỗ trợ hoạt động lặn. Đã có cấu hình chữ A 10t. |
Hình ảnh | Nước SX | Tên | Số lượng | Trọng tải | Dài x Ngang x Mớn nước |
Động cơ | Chân vịt | Công suất | Vận tốc | Tầm hoạt động | Thủy thủ đoàn | Phiên bản | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tàu ngầm | |||||||||||||
Nga | Kilo | 6 | 2,300-2,350 tấn (nổi), 3,000-4,000 tấn (lặn) | 73,8 x 9,9 x 6,3m | Diesel điện |
1 (7 cánh) | 4400 kW | 10 hải lý/h (nổi), 20 hải lý/h (lặn) | 7.500 hải lý (nổi), 400 hải lý (lặn)/45 ngày | 52 người | Kilo 636.1
( ko có phiên bản nào là MV) |
Số hiệu: 182 Hà Nội 183 TP Hồ Chí Minh 184 Hải Phòng 185 Khánh Hòa 186 Đà Nẵng 187 Bà Rịa Vũng Tàu |
Chủ loại | Nguồn gốc | Loại |
---|---|---|
Súng bộ binh: | ||
K-54 | Liên Xô | Súng ngắn |
K-59 | ||
Stechkin APS | Súng ngắn, súng tiểu liên | |
AK-47 | Súng trường tấn công | |
AKM | ||
AK-74 | ||
TAR-21 | Israel | |
IMI Galatz | ||
AKMS | Liên Xô | Phiên bản báng gập của AKM |
AKS-74 | Phiên bản báng gập của AK-74 | |
APS | Súng trường tấn công dưới nước | |
RPD | Súng máy hạng nhẹ | |
RPK | ||
RPK-74 | ||
IMI Negev | Israel | |
SVD | Liên Xô | Súng bắn tỉa |
PSL | România | |
B41 (RPG-7) | Liên Xô | Súng chống tăng |
Matardor | Israel | |
AGS-17 | Liên Xô | Súng phóng lựu |
M79 | Hoa Kỳ/ Việt Nam | |
M32 | Việt Nam | |
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ: | ||
PT-76 | Liên Xô | Xe tăng lội nước |
K-63 | Trung Quốc | |
BTR-60PB | Liên Xô | Xe bọc thép lội nước |
Tàu đổ bộ lớp TCM T-4 | Tàu đổ bộ | |
Tàu đổ bộ lớp Polnocny | Ba Lan | |
Tàu đổ bộ lớp LST | Hoa Kỳ | |
Xuồng CQ | Việt Nam |
Vũ khí bộ binh:
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ:
Ảnh | Nước SX | Tên | Số lượng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Trực thăng | ||||
Liên Xô | Ka-27 | 8[112] | Trực thăng săn ngầm | |
Liên Xô | Ka-32 | 2( hiện chỉ còn 1 chiếc còn hoạt động) | Trực thăng cứu hộ, săn ngầm (chức năng săn ngầm hạn chế) | |
Pháp | EC-225 | 10 | Trực thăng vận tải,trinh sát | |
Pháp | SA-365 | 6 | Trực thăng cứu hộ, phiên bản N2/N3 | |
Máy bay cánh cố định | ||||
Canada | DHC-6[113] | 6[114] | Máy bay tuần tra biển |
- Israel / Việt Nam Galil ACE Súng trường tấn công
- Liên Xô Kalashnikov Súng trường tấn công
Tàu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Tên | |
Shershen
Giãn nước 148 tấn |
Liên Xô | Tuần tra, phóng lôi | 4 | CSB 5011, 5012, 5013, 5014 | |
Hamilton
Giãn nước 3.250 tấn |
Mỹ | tuần tra | 2 | CSB 8020,8021 | |
TT-120
Giãn nước 120 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 14 | CSB 001, 1011, 1012, 1013, 1014, 3001, 3002, 3003, 3004, 3005, 3006, 3007, 3008, 3009 | |
TT-200
Giãn nước 200 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 14 | CSB 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 | |
TT-400
Giãn nước 400 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 9 | CSB 4031, 4032, 4033, 4034, 4035, 4036, 4037, 4038, 4039 | |
TS-500CV
Giãn nước 406 tấn |
Việt Nam | Trinh sát | 3 | CSB 6008, 6009, 6011 | |
Teshio
Giãn nước 720 tấn |
Nhật Bản | Tuần tra | 5 | CSB 6001, 6002, 6003, 6004, 6005 | |
Trường Sa
Giãn nước 1500 tấn |
Việt Nam | Tàu vận tải | 2 | CSB 6006, 6007 | |
DN-2000
Giãn nước 2500 tấn |
Việt Nam | Tuần tra | 4 | CSB 8001, 8002, 8004, 8005 | |
Patrol
Giãn nước 280 tấn |
Hàn Quốc | Tuần tra | 2 | CSB 2015, 2016 | |
Tàu tuần tra lớp sông Hàn
1500 tấn |
Hàn Quốc | Tuần tra | 1 | CSB 8003 | |
Damen Salvage
Giãn nước 1400 tấn |
Tập đoàn Damen Tổng công ty Sông Thu |
Cứu hộ Cứu nạn | 5 | CSB 9001, 9002, 9003, 9004, 9005 | |
H-222
Giãn nước 4.300 tấn |
Việt Nam | Vận chuyển dầu và cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, lương thực - thực phẩm | 1 | CSB 7011 | |
Xuồng tuần tra cao tốc MS-50S | Việt Nam | Tuần tra | 26 | CSB 426, 426S, 603, 604, 606, 607, 608, 609, 610, 611, 612, 613, 614, 615 | |
Metal Shark Defiant 45 | Hoa Kỳ | Tuần tra | 24 | ||
Tugboat 1606 | Việt Nam
Tổng công ty Sông Thu |
Tàu kéo lai dắt | 4 | CSB 9031, 9032, 9033, 9034 | |
Máy bay | |||||
Loại | Xuất xứ | Chức năng | Số lượng | Tên | |
CASA C-212 Aviocar Series 400 | Tây Ban Nha | Tuần tra | 2 | 8981, 8982 |
|ngày=
(trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website=
(trợ giúp)
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|website=
tại ký tự số 4 (trợ giúp)
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website=
(trợ giúp)
|title=
(trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày=
(trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website=
(trợ giúp)
|website=
(trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|tên=
thiếu |tên=
(trợ giúp)
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
|first=
thiếu |last=
(trợ giúp)
|}