Phân cấp đơn vị quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam |
---|
XXX |
![]() Ký hiệu bản đồ quân sự NATO |
Không có |
Ký hiệu bản đồ quân sự trong Quân đội nhân dân Việt Nam[1] |
Quân đoàn |
![]() |
Tiểu đội: 7-12 lính |
Quân đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng-Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các ngành đặc biệt như (Xe-máy, Quân khí,...)[4][5][6][7][8]
Từ những năm 1972 đến năm 1974, Bộ Chính trị lần lượt đồng ý thành lập các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm 4 quân đoàn: 1, 2, 3, 4. Đóng quân tại các địa bàn khác nhau như Bắc Giang, Ninh Bình, Tây Nguyên, Bình Dương.
Ngày 2 tháng 12 năm 2023, Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 nhập lại thành Quân đoàn 12[9]
Ngày 15 tháng 12 năm 2024, Quân đoàn 3 và Quân đoàn 4 nhập lại thành Quân đoàn 34.[10]
Nhiệm vụ chung của các Quân đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam là tham mưu giúp Đảng ủy, Chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác quân sự, tác chiến, cơ động, chiến lược trên các địa bàn đặc trách được giao.
Tại Quân đoàn 12 được thành lập năm 2023, Cục Hầu cần và Cục Kỹ thuật được sáp nhập thành Cục Hậu cần - Kỹ thuật.[11]
{{Chú thích web}}
: Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=
(trợ giúp)