Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017 | |
---|---|
![]() | |
Ngày | 16–29 tháng 1 |
Lần thứ | 105 |
Thể loại | Grand Slam |
Bốc thăm | 128S / 64D / |
Tiền thưởng | 50.000.000 A$ |
Mặt sân | Cứng (Plexicushion) |
Địa điểm | Melbourne, Victoria, Úc |
Sân vận động | Melbourne Park |
Khán giả | 728.763 |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
![]() | |
Đơn nữ | |
![]() | |
Đôi nam | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ | |
![]() ![]() | |
Đôi nam nữ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam trẻ | |
![]() | |
Đơn nữ trẻ | |
![]() | |
Đôi nam trẻ | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ trẻ | |
![]() ![]() | |
Đơn nam xe lăn | |
![]() | |
Đơn nữ xe lăn | |
![]() | |
Đơn xe lăn quad | |
![]() | |
Đôi nam xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi nữ xe lăn | |
![]() ![]() | |
Đôi xe lăn quad | |
![]() ![]() |
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2017 là một giải quần vợt được chơi ở sân Melbourne Park từ ngày 16 - 29 tháng 1 năm 2017. Đây là lần thứ 105 giải đấu được tổ chức, và là giải đấu Grand Slam đầu tiên trong năm. Giải đấu bao gồm các nội dung cho các tay vợt chuyên nghiệp trong các trận đấu đơn, đôi và đôi nam nữ. Các vận động viên trẻ và xe lăn được tham dự các trận đấu đơn và đôi. Cũng như những năm trước, giải đấu được tài trợ bởi Kia.
Novak Djokovic và Angelique Kerber là đương kim vô địch và cả hai đều thất bại trong việc bảo vệ chức vô địch; họ đã thua Denis Istomin và Coco Vandeweghe trong vòng hai và vòng bốn. Lần đầu tiên kể từ Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2004, cả hạt giống số 1 đều bị loại ở trước tứ kết, với Andy Murray và Kerber đã bị đánh bại ở vòng bốn.
Roger Federer đã giành danh hiệu Grand Slam thứ 18 của nam khi đánh bại Rafael Nadal sau 5 set đấu. Đây là chức vô địch đầu tiên của anh kể từ Wimbledon 2012 và trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2009, mà Nadal đã thắng sau năm set. Serena Williams đã vượt qua chị gái Venus Williams trong trận chung kết, vượt qua Steffi Graf đẻ trở thành tay vợt có nhiều thắng lợi lớn nhất ở các trận đấu nữ trong Kỷ nguyên mở.
Giải quần vợt Úc Mở rộng năm 2017 là lần thứ 105 và giải được tổ chức tại sân Melbourne Park ở Melbourne, Victoria, Úc.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITF) và là một phần của ATP World Tour 2017 và WTA Tour 2017 theo lịch của thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các trận đấu đơn và đôi của nam và nữ cũng như nội dung đôi nam nữ. Giải cũng có các nội dung đơn và đôi dành cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần của giải đấu loại A, và các nội dung đơn, đôi và quad dành cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn và là một phần của NEC Tour dưới thể loại Grand Slam.
Giải đấu được chơi trên mặt sân cứng và diễn ra trên 25 sân, trong đó có 3 sân chính là: Rod Laver Arena, Hisense Arena và Margaret Court Arena.
Tại Úc, các trận đấu chính được chọn đã được phát sóng trực tiếp bởi kênh Seven Network. Phần lớn các trận đấu đã được chiếu trên kênh chính của kênh Channel Seven; tuy nhiên, trong suối các tin mới trên toàn quốc các trận đấu vào ban đêm ở Perth, phạm vi phủ sóng đã chuyển sang 7Two hoặc 7mate. Ngoài ra, mọi trận đấu cũng có sẵn để streamed thông qua một ứng dụng trên thiết bị di động của 7Tennis.
Trên bình diện quốc tế, Eurosport giữ bản quyền với châu Âu, phát trận đấu trên các kênh Eurosport 1, Eurosport 2 và Eurosport Player.
Dưới đây là thống kê điểm xếp hạng cho mỗi hạng mục.
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | 1/128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||||
Đơn nữ | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi nữ | 10 | — | — | — | — | — |
Vận động viên khuyết tật[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Vận động viên trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
|
Tổng sô tiền giải thưởng Úc Mở rộng cho năm 2017 đã tăng 14% lên mức kỷ lục 50,000,000 A$.
Nội dung | VĐ | CK | BK | TK | 1/16 | 1/32 | 1/64 | 1/1281 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | A$3,700,000 | A$1,900,000 | A$900,000 | A$440,000 | A$220,000 | A$130,000 | A$80,000 | A$50,000 | A$25,000 | A$12,500 | A$6,250 |
Đôi * | A$650,000 | A$325,000 | A$160,500 | A$80,000 | A$40,000 | A$23,000 | A$14,800 | — | — | — | — |
Đôi nam nữ * | A$150,500 | A$75,500 | A$37,500 | A$18,750 | A$9,000 | A$4,500 | — | — | — | — | — |
1Tiền thưởng vòng loại cũng là tiền thưởng vòng 128.
*mỗi đội
|
|