Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lô - Lư | |
---|---|
Tiếng Việt | |
Chữ Quốc ngữ | Lô - Lư |
Chữ Hán | 盧 - 閭 [cần dẫn nguồn] |
Tiếng Trung | |
Chữ Hán | 盧 - 閭 |
Bách gia tính | 167 |
Tiếng Triều Tiên | |
Miền Bắc | |
Hangul | 로 |
Romaja quốc ngữ | Ro |
Miền Nam | |
Hangul | 노 |
Romaja quốc ngữ | No |
Lư[1] (chữ Hán: 盧), còn đọc là Lô[2], là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc và Triều Tiên (miền Bắc: Hangul: 로, Romaja quốc ngữ: Ro; miền Nam: Hangul: 노, Romaja quốc ngữ: No). Trong danh sách Bách gia tính họ này đứng thứ 167, về mức độ phổ biến họ này đứng thứ 55 ở Trung Quốc theo thống kê năm 2006. Ở Trung Quốc còn có một họ Lư nữa là họ Lư (chữ Hán: 閭; Hangul miền Bắc: 려, Romaja quốc ngữ: Lye; Hangul miền Nam: 여, Romaja quốc ngữ: Ye).
Theo truyền thuyết, tổ tiên của họ Lư (盧) là Thần Nông, người phát minh nông nghiệp và anh trai Hoàng Đế, một trong năm vị hoàng đế huyền thoại 5.000 năm trước, thời trước nhà Hạ, triều đại lịch sử đầu tiên của Trung Quốc. Các tổ tiên lịch sử là Khương Tử Nha, người đã giúp các nhà Chu lật đổ triều đại nhà Thương suy tàn trong thế kỷ XI TCN. Sau đó, cháu trai của Khương Tử Nha đã được ban tặng một số đất đai ở miền Bắc Trung Quốc gọi là Lư. Ông lấy tên mảnh đất làm họ của mình. Và như thế, họ Lư được sinh ra.