Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thân (chữ Hán: 申) là một họ của người Á Đông. Họ Thân có ở Việt Nam, Trung Quốc và Triều Tiên (Hangul: 신, Hanja: 申, Romaja quốc ngữ: Sin). Đây là họ phổ biến thứ 13 ở Triều Tiên. Họ này đứng thứ 298 trong danh sách Bách gia tính.
Họ Thân ở Việt Nam có thể có một hay nhiều nguồn gốc, nhưng một trong những nguồn gốc của họ Thân ở Việt Nam mà được nhiều nhà sử học xác nhận là: họ Thân Việt Nam xuất phát từ dòng họ Giáp (甲姓) của dân tộc Tày (một dân tộc thiểu số ở Việt Nam và Trung Quốc), nhiều đời làm thủ lĩnh vùng động Giáp thuộc châu Lạng tức châu Quang Lang (hay châu Ôn, Lạng Sơn), vùng biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc (ngày nay thuộc Lạng Sơn Việt Nam). Các tù trưởng họ Giáp, ở động Giáp ngay từ thời vua Lý Thái Tổ đã liên kết với triều đình nhà Lý bằng các mối quan hệ gia tộc, thường được lấy công chúa nhà Lý. Các tù trưởng động Giáp-phò mã nhà Lý này cũng ra sức giúp dật, phò tá nhà Lý, tạo nên một vùng biên cương ổn định phía bắc giáp nhà Tống. Giáp Thừa Quý thời đứng đầu động Giáp, là phò mã của vua Lý Thái Tổ, được vua Lý đổi họ sang họ Thân bằng việc ban thêm cho một nét chữ vào chữ Giáp (甲), tên họ, để trở thành chữ Thân (申). Từ đó, dân động Giáp phần nhiều mang họ Thân để ghi ơn vua, đây có thể được xem là một trong những nguồn gốc của họ Thân ở Lạng Sơn và Bắc Giang (nơi khởi phát chính của họ Thân ở Việt Nam).
Thân Công Báo là gian thần thời nhà Thương cụ thể hơn là đời vua Trụ Vương
Thân Bất Hại là một nhà chính trị của nước Hàn thực hiện cải cách cho nước Hàn nhưng thất bại