Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Ngô | |
---|---|
Chữ Ngô (吳) bằng chữ Hán | |
Tiếng Việt | |
Chữ Quốc ngữ | Ngô |
Hán-Nôm | 吳 |
Tiếng Trung | |
Phồn thể | 吳 |
Giản thể | 吴 |
Tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 오 |
Romaja quốc ngữ | Ng - Wu - O - Oh |
Ngô (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam họ Ngô là họ có mức độ phổ biến thứ 12, với 1,3% dân số [1][2] tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đây là họ phổ biến.[cần dẫn nguồn] Tại Bách gia tính của Trung Quốc, họ Ngô ở vị trí thứ sáu.
Phả hệ họ Ngô Việt Nam xác định Ngô Nhật Đại, một vị hào trưởng Hà Tĩnh từng tham gia cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan năm 722, được cho là khởi tổ của họ Ngô sinh sống tại Việt Nam, theo bản Phả của Hán Quốc công Ngô Lan soạn năm Đinh Dậu (1477) niên hiệu Hồng Đức (Lê Thánh Tông).[3]