Tên đầy đủ | Novak Djokovic |
---|---|
Quốc tịch | ![]() |
Tiền thưởng | $9,100,547 (đơn & đôi) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 55–7 (88.71%) |
Số danh hiệu | 5 |
Thứ hạng cuối năm | Số 1 |
Thay đổi thứ hạng so với năm trước | ![]() |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | VĐ |
Pháp Mở rộng | VĐ |
Wimbledon | VĐ |
Mỹ Mở rộng | CK |
Tour Finals | BK |
Thế vận hội | Hạng 4 |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 6–4 (60%) |
Thứ hạng hiện tại | Số 255 |
Thay đổi thứ hạng so với năm trước | ![]() |
Đôi nam nữ | |
Thắng/Thua | 2–1 (66.67%) |
Thế vận hội | Hạng 4 |
← 2020 2022 → |
Mùa giải quần vợt năm 2021 của Novak Djokovic được coi là một trong những mùa giải hay nhất của Djokovic.[1][2] Mùa giải chứng kiến anh trở thành tay vợt nam thứ hai trong lịch sử quần vợt hoàn thành Surface Slam (vô địch Grand Slam trên ba mặt sân đất nện, cỏ và cứng trong cùng một năm dương lịch) sau Rafael Nadal vào năm 2010, và lặp lại thành tính đạt được từ năm 2015 với việc vào đến cả bốn trận chung kết Grand Slam trong một mùa giải. Anh vô địch ba giải đấu, trong đó có ba danh hiệu Grand Slam: Giải quần vợt Úc Mở rộng, Giải quần vợt Pháp Mở rộng, và Giải quần vợt Wimbledon 2021. Djokovic lọt vào trận chung kết Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và có cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự, nhưng thua trước Daniil Medvedev. Anh cũng vô địch giải Paris Masters và Belgrade Open, đồng thời lần đầu tiên lọt vào trận chung kết ở nội dung đôi kể từ năm 2010 tại giải Mallorca Open.
Trong mùa giải này, Djokovic:
Djokovic ban đầu tham dự một giải đấu giao hữu ở Adelaide, được gọi là "A Day at the Drive". Anh dự kiến sẽ chơi một trận với Jannik Sinner. Tuy nhiên, do bị phồng rộp ở tay, anh đã chọn bỏ qua trận đấu và chuẩn bị cho giải ATP Cup và Giải quần vợt Úc Mở rộng. Tay vợt đồng hương Serbia Filip Krajinović thi đấu và thắng set đầu của trận đấu với tỷ số 6–3, nhưng Djokovic bất ngờ trở lại thi đấu ở set hai. Djokovic thắng set hai 6–3, và giành chiến thắng trong trận đấu.
Novak Djokovic chính thức bắt đầu mùa giải bằng việc cùng đội tuyển Serbia tham dự ATP Cup. Với mục tiêu bảo vệ danh hiệu năm trước, Serbia gặp Canada và Đức ở bảng A. Djokovic đánh bại Denis Shapovalov sau hai set, và cùng với Filip Krajinović đánh bại Shapovalov và Milos Raonic ở trận đấu đôi, qua đó giúp Serbia thắng Canada. Tuy nhiên, Serbia đã bị loại khỏi giải đấu sau thất bại trước Đức. Djokovic đánh bại Alexander Zverev sau ba set, nhưng thua ở trận đấu đôi với Nikola Ćaćić trước Zverev và Jan-Lennard Struff.[3]
Djokovic bắt đầu Giải quần vợt Úc Mở rộng bằng hai trận thắng trước Jérémy Chardy sau ba set và Frances Tiafoe sau bốn set. Djokovic giành chiến thắng trong trận đấu kéo dài năm set ở vòng ba trước Taylor Fritz, mặc dù đã có lo ngại về chấn thương. Anh tiếp tục thi đấu áp đảo tại Giải quần vợt Úc Mở rộng sau khi vượt qua Milos Raonic và Zverev sau bốn set. Anh đánh bại nốt hai tay vợt người Nga Aslan Karatsev và Daniil Medvedev sau ba set ở vòng bán kết và chung kết, qua đó giành chức vô địch Úc Mở rộng. Đây là danh hiệu đơn nam Úc Mở rộng thứ 9 và danh hiệu Grand Slam thứ 18 của anh.[4]
Djokovic rút lui khỏi giải Miami Open 2021, với lý do muốn nghỉ ngơi sau Giải quần vợt Úc Mở rộng và dành nhiều thời gian hơn cho gia đình. Anh cũng muốn chuẩn bị cho mùa giải sân đất nện tiếp theo.[5]
Sau khi vượt qua Sinner, Djokovic thua ở vòng ba trước Dan Evans. Đây là trận thua đầu tiên ở nội dung đơn của anh trong mùa giải.
Sau các chiến thắng trước Kwon Soon-woo và tay vợt đồng hương Miomir Kecmanović, Djokovic thua ở vòng bán kết trước Karatsev sau ba set.[6]
Djokovic bắt đầu hành trình bảo vệ danh hiệu Internazionali BNL d'Italia bằng các trận thắng trước Fritz và Alejandro Davidovich Fokina. Sau đó, anh đã phải trải qua một trận đấu căng thẳng với Stefanos Tsitsipas, khi anh để tay vợt người Hy Lạp thắng set đầu 6–4 và dẫn trước 2–1 ở set hai.[7] Tuy nhiên, trận đấu sau đó đã bị hoãn vì trời mưa. Ngày hôm sau, anh thắng ngược hai set cuối với cùng tỷ số 7–5.[8] Cùng ngày, anh cũng đánh bại Lorenzo Sonego ở vòng bán kết sau ba set. Djokovic sau đó thua Rafael Nadal trong trận chung kết sau ba set.[9]
Djokovic bắt đầu giải Belgrade Open với các chiến thắng trước Mats Moraing và Federico Coria. Sau khi vượt qua Andrej Martin sau ba set ở vòng bán kết, Djokovic đánh bại Alex Molčan sau hai set để giành danh hiệu thứ 83 trong sự nghiệp của anh.[10]
Djokovic bắt đầu giải đấu với các chiến thắng trước Tennys Sandgren, Pablo Cuevas, và Ričardas Berankis ở ba vòng đấu đầu tiên. Ở vòng 4, anh để Lorenzo Musetti dẫn trước hai set, nhưng sau đó Djokovic gỡ lại 2–2 một cách dễ dàng; Musetti bỏ cuộc ở set đấu thứ năm.[11] Sau khi vượt qua Matteo Berrettini ở vòng tứ kết, Djokovic đánh bại Nadal sau bốn set đầy kịch tính ở vòng bán kết.[12] Đây là lần thứ hai anh đánh bại Nadal tại Roland Garros, và là trận thua thứ ba của Nadal tại giải đấu. Djokovic sau đó lội ngược dòng đánh bại Stefanos Tsitsipas trong trận chung kết sau năm set. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 19 của anh, và anh là tay vợt nam đầu tiên giành được hai lần Grand Slam sự nghiệp.[13] Anh trở thành tay vợt đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở vô địch một giải đấu lớn sau khi để thua hai set đầu trong hai trận đấu (ở vòng 4 và trận chung kết). Anh cũng trở thành tay vợt đầu tiên đánh bại Nadal trên hành trình vô địch Roland Garros.[14]
Mùa giải sân cỏ của Djokovic bắt đầu tại giải Mallorca Championships, nơi anh tham dự ở nội dung đôi cùng với Carlos Gómez-Herrera. Cả hai cùng tiến vào trận chung kết, nhưng sau đó rút lui do chấn thương của Gómez-Herrera.[15]
Djokovic tham dự Wimbledon với tư cách là đương kim vô địch của giải đấu từ năm 2019. Anh thắng vòng 1 trước tay vợt đặc cách Jack Draper sau bốn set. Anh lọt vào trận chung kết sau khi đánh bại các tay vợt Denis Kudla, cựu á quân Kevin Anderson, Márton Fucsovics, hạt giống số 17 Cristian Garín, và Denis Shapovalov. Anh tiếp tục đánh bại Matteo Berrettini trong trận chung kết để giành danh hiệu Wimbledon thứ 6 và danh hiệu đơn nam Grand Slam thứ 20, cân bằng với kỷ lục của Roger Federer và Nadal.
Djokovic mở đầu mùa giải sân cứng mùa hè tại Thế vận hội Mùa hè, nơi anh có cơ hội để cải thiện thành tích huy chương đồng từ Bắc Kinh 2008 và hoàn thành phần thứ 4 của Slam Vàng trong một năm dương lịch. Anh thắng bốn vòng đầu tiên trước các tay vợt Hugo Dellien, Struff, Davidovich Fokina và Kei Nishikori sau hai set để vào vòng bán kết, nơi anh thua trước Alexander Zverev sau 3 set mặc dù đã dẫn trước một set.[16] Anh sau đó để thua trong trận tranh huy chương đồng trước Pablo Carreño Busta sau 3 set. Anh cũng tham dự nội dung đôi nam nữ cùng với Nina Stojanović. Họ thắng hai trận đầu sau hai set nhưng thua ở vòng bán kết và rút lui khỏi trận tranh huy chương đồng. Djokovic rời Thế vận hội mà không giành được một huy chương nào.
Djokovic tham dự giải đấu với cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự, một thành tích mới chỉ có Don Budge (năm 1938) và Rod Laver (năm 1962 và 1969) đạt được ở đơn nam. Djokovic thắng Holger Rune sau bốn set và Tallon Griekspoor sau ba set. Anh tiếp tục vượt qua Nishikori, Jenson Brooksby, và Berrettini ở ba vòng đấu tiếp theo. Ở vòng bán kết, anh đánh bại Zverev sau năm set. Tuy nhiên, Djokovic thua trong trận chung kết trước Medvedev sau ba set, kết thúc cơ hội hoàn thành Grand Slam thực sự.[17]
Djokovic tham dự nội dung đôi nam, đánh cặp với Krajinovic. Họ thắng vòng 1, nhưng thua ở vòng tiếp theo sau hai set. Ở nội dung đơn, Djokovic đánh bại Márton Fucsovics sau 3 set, và tiến vào vòng tứ kết sau khi Gaël Monfils bỏ cuộc trước trận đấu vòng 1/16. Anh vượt qua Hubert Hurkacz sau ba set ở vòng bán kết, qua đó có lần thứ bảy kết thúc năm với vị trí số 1. Trong trận chung kết, anh đánh bại Medvedev sau ba set để giành danh hiệu Paris Masters thứ 6, và danh hiệu Masters thứ 37 trong sự nghiệp.
Djokovic thắng cả ba trận đấu vòng bảng (trước Casper Ruud, Andrey Rublev,và Cameron Norrie) sau hai set để giành quyền vào vòng bán kết, nhưng sau đó thua trước Alexander Zverev sau ba set.
Bảng dưới đây liệt kê tất cả các trận đấu của Djokovic trong năm 2021.
VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | Z# | PO | G | F-S | SF-B | NMS | NH |
Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
ATP Cup Melbourne, Úc ATP Cup Cứng, ngoài trời 2–7 tháng 2 năm 2021 | ||||||
1 / 1127 | VB | ![]() |
12 | Thắng | 7–5, 7–5 | |
2 / 1128 | VB | ![]() |
7 | Thắng | 6–7(3–7), 6–2, 7–5 | |
Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne, Úc Grand Slam Cứng, ngoài trời 8–21 tháng 2 năm 2021 | ||||||
3 / 1129 | V1 | ![]() |
61 | Thắng | 6–3, 6–1, 6–2 | |
4 / 1130 | V2 | ![]() |
64 | Thắng | 6–3, 6–7(3–7), 7–6(7–2), 6–3 | |
5 / 1131 | V3 | ![]() |
31 | Thắng | 7–6(7–1), 6–4, 3–6, 4–6, 6–2 | |
6 / 1132 | V4 | ![]() |
14 | Thắng | 7–6(7–4), 4–6, 6–1, 6–4 | |
7 / 1133 | TK | ![]() |
7 | Thắng | 6–7(6–8), 6–2, 6–4, 7–6(8–6) | |
8 / 1134 | BK | ![]() |
114 | Thắng | 6–3, 6–4, 6–2 | |
9 / 1135 | VĐ | ![]() |
4 | Thắng (1) | 7–5, 6–2, 6–2 | |
Monte-Carlo Masters Monte Carlo, Monaco ATP Tour Masters 1000 Đất nện, ngoài trời 12–18 tháng 4 năm 2021 | ||||||
– | V1 | Miễn | ||||
10 / 1136 | V2 | ![]() |
22 | Thắng | 6–4, 6–2 | |
11 / 1137 | V3 | ![]() |
33 | Thua | 4–6, 5–7 | |
Serbia Open Belgrade, Serbia ATP Tour 250 Đất nện, ngoài trời 19–25 tháng 4 năm 2021 | ||||||
– | V1 | Miễn | ||||
12 / 1138 | V2 | ![]() |
85 | Thắng | 6–1, 6–3 | |
13 / 1139 | TK | ![]() |
47 | Thắng | 6–1, 6–3 | |
14 / 1140 | BK | ![]() |
28 | Thua | 5–7, 6–4, 4–6 | |
Internazionali BNL d'Italia Rome, Ý ATP Tour Masters 1000 Đất nện, ngoài trời 9–16 tháng 5 năm 2021 | ||||||
– | V1 | Miễn | ||||
15 / 1141 | V2 | ![]() |
31 | Thắng | 6–3, 7–6(7–5) | |
16 / 1142 | V3 | ![]() |
48 | Thắng | 6–2, 6–1 | |
17 / 1143 | TK | ![]() |
5 | Thắng | 4–6, 7–5, 7–5 | |
18 / 1144 | BK | ![]() |
28 | Thắng | 6–3, 6–7(5–7), 6–2 | |
19 / 1145 | CK | ![]() |
3 | Thua | 5–7, 6–1, 3–6 | |
Belgrade Open Belgrade, Serbia ATP Tour 250 Đất nện, ngoài trời 24–30 tháng 5 năm 2021 | ||||||
– | V1 | Miễn | ||||
20 / 1146 | V2 | ![]() |
253 | Thắng | 6–2, 7–6(7–4) | |
21 / 1147 | TK | ![]() |
96 | Thắng | 6–1, 6–0 | |
22 / 1148 | BK | ![]() |
119 | Thắng | 6–1, 4–6, 6–0 | |
23 / 1149 | VĐ | ![]() |
255 | Thắng (2) | 6–4, 6–3 | |
Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris, Pháp Grand Slam Đất nện, ngoài trời 30 tháng 5 – 13 tháng 6 năm 2021 | ||||||
24 / 1150 | V1 | ![]() |
66 | Thắng | 6–2, 6–4, 6–2 | |
25 / 1151 | V2 | ![]() |
92 | Thắng | 6–3, 6–2, 6–4 | |
26 / 1152 | V3 | ![]() |
93 | Thắng | 6–1, 6–4, 6–1 | |
27 / 1153 | V4 | ![]() |
76 | Thắng | 6–7(7–9), 6–7(2–7), 6–1, 6–0, 4–0 bỏ cuộc | |
28 / 1154 | TK | ![]() |
9 | Thắng | 6–3, 6–2, 6–7(5–7), 7–5 | |
29 / 1155 | BK | ![]() |
3 | Thắng | 3–6, 6–3, 7–6(7–4), 6–2 | |
30 / 1156 | VĐ | ![]() |
5 | Thắng (3) | 6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4 | |
Giải quần vợt Wimbledon Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Grand Slam Cỏ, ngoài trời 28 tháng 6 – 11 tháng 7 năm 2021 | ||||||
31 / 1157 | V1 | ![]() |
253 | Thắng | 4–6, 6–1, 6–2, 6–2 | |
32 / 1158 | V2 | ![]() |
102 | Thắng | 6–3, 6–3, 6–3 | |
33 / 1159 | V3 | ![]() |
114 | Thắng | 6–4, 6–3, 7–6(9–7) | |
34 / 1160 | V4 | ![]() |
20 | Thắng | 6–2, 6–4, 6–2 | |
35 / 1161 | TK | ![]() |
48 | Thắng | 6–3, 6–4, 6–4 | |
36 / 1162 | BK | ![]() |
12 | Thắng | 7–6(7–3), 7–5, 7–5 | |
37 / 1163 | VĐ | ![]() |
9 | Thắng (4) | 6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3 | |
Thế vận hội Mùa hè Tokyo, Nhật Bản Thế vận hội Cứng, ngoài trời 24 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2021 | ||||||
38 / 1164 | V1 | ![]() |
139 | Thắng | 6–2, 6–2 | |
39 / 1165 | V2 | ![]() |
48 | Thắng | 6–4, 6–3 | |
40 / 1166 | V3 | ![]() |
34 | Thắng | 6–3, 6–1 | |
41 / 1167 | TK | ![]() |
69 | Thắng | 6–2, 6–0 | |
42 / 1168 | BK | ![]() |
5 | Thua | 6–1, 3–6, 1–6 | |
43 / 1169 | BK-HCĐ | ![]() |
11 | Thua | 4–6, 7–6(8–6), 3–6 | |
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng Thành phố New York, Hoa Kỳ Grand Slam Cứng, ngoài trời 30 tháng 8 – 12 tháng 9 năm 2021 | ||||||
44 / 1170 | V1 | ![]() |
145 | Thắng | 6–1, 6–7(5–7), 6–2, 6–1 | |
45 / 1171 | V2 | ![]() |
121 | Thắng | 6–2, 6–3, 6–2 | |
46 / 1172 | V3 | ![]() |
56 | Thắng | 6–7(4–7), 6–3, 6–3, 6–2 | |
47 / 1173 | V4 | ![]() |
99 | Thắng | 1–6, 6–3, 6–2, 6–2 | |
48 / 1174 | TK | ![]() |
8 | Thắng | 5–7, 6–2, 6–2, 6–3 | |
49 / 1175 | BK | ![]() |
4 | Thắng | 4–6, 6–2, 6–4, 4–6, 6–2 | |
50 / 1176 | CK | ![]() |
2 | Thua | 4–6, 4–6, 4–6 | |
Paris Masters Paris, Pháp ATP Tour Masters 1000 Cứng, trong nhà 1–7 tháng 11 năm 2021 | ||||||
– | V1 | Miễn | ||||
51 / 1177 | V2 | ![]() |
40 | Thắng | 6–2, 4–6, 6–3 | |
– | V3 | ![]() |
22 | W/O | N/A | |
52 / 1178 | TK | ![]() |
26 | Thắng | 6–4, 6–3 | |
53 / 1179 | BK | ![]() |
10 | Thắng | 3–6, 6–0, 7–6(7–5) | |
54 / 1180 | VĐ | ![]() |
2 | Thắng (5) | 4–6, 6–3, 6–3 | |
ATP Finals Turin, Ý ATP Finals Cứng, trong nhà 14–21 tháng 11 năm 2021 | ||||||
55 / 1181 | VB | ![]() |
8 | Thắng | 7–6(7–4), 6–2 | |
56 / 1182 | VB | ![]() |
5 | Thắng | 6–3, 6–2 | |
57 / 1183 | VB | ![]() |
12 | Thắng | 6–2, 6–1 | |
58 / 1184 | BK | ![]() |
3 | Thua | 6–7(4–7), 6–4, 3–6 | |
Vòng chung kết Davis Cup 2021 Vòng bảng Innsbruck, Áo Davis Cup Cứng, trong nhà 26–28 tháng 11 năm 2021 | ||||||
59 / 1185 | VB | ![]() |
118 | Thắng | 6–3, 6–2 | |
60 / 1186 | VB | ![]() |
51 | Thắng | 6–2, 6–4 | |
Vòng chung kết Davis Cup 2021 Vòng đấu loại trực tiếp Madrid, Tây Ban Nha Davis Cup Cứng, trong nhà 1–5 tháng 12 năm 2021 | ||||||
61 / 1187 | TK | ![]() |
36 | Thắng | 6–3, 6–4 | |
62 / 1188 | BK | ![]() |
30 | Thắng | 6–4, 6–2 | |
Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
ATP Cup Melbourne, Úc ATP Cup Cứng, ngoài trời 2–7 tháng 2 năm 2021 Đồng đội: ![]() ![]() | ||||||
1 / 128 | VB | ![]() ![]() |
385 / 49 | Thắng | 7–5, 7–6(7–4) | |
2 / 129 | VB | ![]() ![]() |
53 / 180 | Thua | 6–7(4–7), 7–5, [7–10] | |
Mallorca Championships Santa Ponsa, Tây Ban Nha ATP Tour 250 Cỏ, ngoài trời 21–27 tháng 6 năm 2021 Đồng đội: ![]() | ||||||
3 / 130 | V1 | ![]() ![]() |
56 / 45 | Thắng | 5–7, 6–4, [13–11] | |
4 / 131 | TK | ![]() ![]() |
10 / 7 | Thắng | 4–6, 7–6(7–3), [10–8] | |
5 / 132 | BK | ![]() ![]() |
30 / 55 | Thắng | 6–3, 7–6(7–4) | |
– | CK | ![]() ![]() |
54 / 39 | Rút lui | N/A | |
Paris Masters Paris, Pháp ATP Tour Masters 1000 Cứng, trong nhà 1–7 tháng 11 năm 2021 Đồng đội: ![]() | ||||||
6 / 133 | V1 | ![]() ![]() |
133 / 27 | Thắng | 4–6, 6–4, [10–7] | |
7 / 134 | V2 | ![]() ![]() |
14 / 9 | Thua | 6–7(2–7), 4–6 | |
Vòng chung kết Davis Cup Vòng bảng Innsbruck, Áo Davis Cup Cứng, trong nhà 26–28 tháng 11 năm 2021 Đồng đội: ![]() | ||||||
8 / 135 | VB | ![]() ![]() |
14 / 18 | Thua | 6–7(5–7), 6–3, 6–7(5–7) | |
Vòng chung kết Davis Cup Vòng đấu loại trực tiếp Madrid, Tây Ban Nha Davis Cup Cứng, trong nhà 1–5 tháng 12 năm 2021 Đồng đội:
| ||||||
9 / 136 | TK | ![]() ![]() |
28 / 72 | Thắng | 6–2, 2–6, 6–3 | |
10 / 137 | BK | ![]() ![]() |
2 / 1 | Thua | 5–7, 1–6 | |
Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Thế vận hội Mùa hè Tokyo, Nhật Bản Thế vận hội Cứng, ngoài trời 28 tháng 7 – 1 tháng 8 năm 2021 Đồng đội: ![]() | ||||||
1 / 1 | V1 | ![]() ![]() |
23 / 18 | Thắng | 6–3, 6–4 | |
2 / 2 | TK | ![]() ![]() |
34 / 15 | Thắng | 6–1, 6–2 | |
3 / 3 | BK | ![]() ![]() |
56 / 203 | Thua | 6–7(4–7), 5–7 | |
– | BK-HCĐ | ![]() ![]() |
36 / 25 | Rút lui | N/A | |
Giải đấu | Trận | Vòng | Đối thủ | Xếp hạng | Kết quả | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
A Day at the Drive[18] Adelaide, Úc Cứng, ngoài trời 29 tháng 1 năm 2021 | ||||||
1 | – | ![]() |
36 | Thắng | 6–3 | |
Dưới đây là lịch thi đấu năm 2021 của Novak Djokovic.[19][20][21] Bảng xếp hạng ATP bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; chúng được tính theo kết quả tốt nhất trong 24 tháng cho đến tuần của ngày 15 tháng 3 năm 2021. Đến lúc đó, tất cả các giải đấu đều không bắt buộc và tay vợt có thể sử dụng kết quả tốt nhất từ cùng một giải đấu trong khoảng thời gian 24 tháng đó.[22]
Ngày | Giải đấu | Địa điểm | Thể loại | Mặt sân | Kết quả trước |
Điểm trước |
Điểm mới |
Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 tháng 2 năm 2021– 7 tháng 2 năm 2021 |
ATP Cup | Melbourne (AUS) | ATP Cup | Cứng | VĐ | 665 | 140 (665[a]) | Vòng bảng (![]() ![]() |
8 tháng 2 năm 2021– 21 tháng 2 năm 2021 |
Giải quần vợt Úc Mở rộng | Melbourne (AUS) | Grand Slam | Cứng | VĐ | 2000 | 2000 | Vô địch (đánh bại Daniil Medvedev, 7–5, 6–2, 6–2) |
15 tháng 3 năm 2021– 21 tháng 3 năm 2021 |
Dubai Open | Dubai (UAE) | ATP 500 | Cứng | VĐ | 500 | 0 (500[a]) | Rút lui |
24 tháng 3 năm 2021– 4 tháng 4 năm 2021 |
Miami Open | Miami (USA) | Masters 1000 | Cứng | V4 | 90 | 0 (45[b]) | |
12 tháng 4 năm 2021– 18 tháng 4 năm 2021 |
Monte Carlo Masters | Monte Carlo (MON) | Masters 1000 | Đất nện | TK | 180 | 90 | Vòng 3 (thua trước Dan Evans, 4–6, 5–7) |
19 tháng 4 năm 2021– 25 tháng 4 năm 2021 |
Serbia Open | Belgrade (SRB) | ATP 250 | Đất nện | KTC | N/A | 90 | Bán kết (thua trước Aslan Karatsev, 5–7, 6–4, 4–6) |
3 tháng 5 năm 2021– 9 tháng 5 năm 2021 |
Madrid Open | Madrid (ESP) | Masters 1000 | Đất nện | VĐ | 1000 | 0 (500[b]) | Rút lui |
9 tháng 5 năm 2021– 16 tháng 5 năm 2021 |
Internazionali BNL d'Italia | Rome (ITA) | Masters 1000 | Đất nện | VĐ | 1000 | 600 | Chung kết (thua trước Rafael Nadal, 5–7, 6–1, 3–6) |
24 tháng 5 năm 2021– 30 tháng 5 năm 2021 |
Belgrade Open | Belgrade (SRB) | ATP 250 | Đất nện | KTC | N/A | 250 | Vô địch (đánh bại Alex Molčan, 6–4, 6–3) |
31 tháng 5 năm 2021– 13 tháng 6 năm 2021 |
Giải quần vợt Pháp Mở rộng | Paris (FRA) | Grand Slam | Đất nện | CK | 1200 | 2000 | Vô địch (đánh bại Stefanos Tsitsipas, 6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4) |
28 tháng 6 năm 2021– 11 tháng 7 năm 2021 |
Wimbledon | Luân Đôn (GBR) | Grand Slam | Cỏ | VĐ | 2000 | 2000 | Vô địch (đánh bại Matteo Berrettini, 6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3) |
24 tháng 7 năm 2021– 1 tháng 8 năm 2021 |
Thế vận hội Mùa hè | Tokyo (JPN) | Thế vận hội | Cứng | KTC | N/A | N/A | Hạng 4 (thua trước Pablo Carreño Busta, 4–6, 7–6(8–6), 3–6) |
16 tháng 8 năm 2021– 22 tháng 8 năm 2021 |
Cincinnati Masters | Cincinnati (USA) | Masters 1000 | Cứng | VĐ | 1000 | 0 | Rút lui |
30 tháng 8 năm 2021– 12 tháng 9 năm 2021 |
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | New York (USA) | Grand Slam | Cứng | V4 | 180 | 1200 | Chung kết (thua trước Daniil Medvedev, 4–6, 4–6, 4–6) |
4 tháng 10 năm 2021– 10 tháng 10 năm 2021 |
Japan Open | Tokyo (JAP) | ATP 500 | Cứng | VĐ | 500 | 0 | Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19 |
4 tháng 10 năm 2021– 17 tháng 10 năm 2021 |
Indian Wells Masters | Indian Wells (USA) | Masters 1000 | Cứng | V3 | 45 | 0 | Rút lui |
11 tháng 10 năm 2021– 17 tháng 10 năm 2021 |
Thượng Hải Masters | Thượng Hải (CHN) | Masters 1000 | Cứng | TK | 180 | 0 | Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19 |
25 tháng 10 năm 2021– 31 tháng 10 năm 2021 |
Vienna Open | Vienna (AUT) | ATP 500 | Cứng | TK | 90 | 0 | Rút lui |
1 tháng 11 năm 2021– 7 tháng 11 năm 2021 |
Paris Masters | Paris (FRA) | Masters 1000 | Cứng | VĐ | 1000 | 1000 | Vô địch (đánh bại Daniil Medvedev, 4–6, 6–3, 6–3) |
14 tháng 11 năm 2021– 21 tháng 11 năm 2021 |
ATP Finals | Turin (ITA) | Tour Finals | Cứng (trong nhà) | BK | 400 | 600 | Bán kết (thua trước Alexander Zverev, 6–7(4–7), 6–4, 3–6) |
25 tháng 11 năm 2021– 5 tháng 12 năm 2021 |
Vòng chung kết Davis Cup | Innsbruck (AUT) Madrid (ESP) |
Davis Cup | Cứng (trong nhà) | TK | N/A | N/A | Bán kết (![]() ![]() |
Tổng điểm cuối năm | 12030 | 11540 | ![]() |
Ngày | Giải đấu | Địa điểm | Thể loại | Mặt sân | Kết quả trước |
Điểm trước |
Điểm mới |
Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2 tháng 2 năm 2021– 7 tháng 2 năm 2021 |
ATP Cup | Melbourne (AUS) | ATP Cup | Cứng | VĐ | 120 | 50 (120[a]) | Vòng bảng (![]() ![]() |
21 tháng 6 năm 2021– 27 tháng 6 năm 2021 |
Mallorca Open | Santa Ponsa (ESP) | ATP 250 | Cỏ | KTC | 0 | 90 | Chung kết (rút lui) |
4 tháng 10 năm 2021– 17 tháng 10 năm 2021 |
Indian Wells Masters | Indian Wells (USA) | Masters 1000 | Cứng | BK | 360 | 0 | Rút lui |
11 tháng 10 năm 2021– 17 tháng 10 năm 2021 |
Thượng Hải Masters | Thượng Hải (CHN) | Masters 1000 | Cứng | V2 | 90 | 0 | Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19 |
1 tháng 11 năm 2021– 7 tháng 11 năm 2021 |
Paris Masters | Paris (FRA) | Masters 1000 | Cứng | N/A | N/A | 90 | V2 (thua trước John Peers / Filip Polášek, 6–7(2–7), 4–6) |
22 tháng 11 năm 2021– 5 tháng 12 năm 2021 |
Vòng chung kết Davis Cup | Innsbruck (AUT) Madrid (ESP) |
Davis Cup | Cứng (trong nhà) | TK | N/A | N/A | Bán kết (![]() ![]() |
Tổng điểm cuối năm | 570 | 300 | ![]() |
Novak Djokovic có thành tích thắng–thua 55–7 (88.71%) ở các trận đấu ATP trong mùa giải 2021. Thành tích của anh trước các tay vợt top 10 bảng xếp hạng ATP tại thời điểm diễn ra trận đấu là 14–4 (77.78%). In đậm biểu thị tay vợt được xếp hạng top 10 tại thời điểm ít nhất một lần gặp nhau. Danh sách dưới đây được sắp xếp theo số trận thắng:
|
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | tháng 2 năm 2021 | Úc Mở rộng, Úc (9) | Grand Slam | Cứng | ![]() |
7–5, 6–2, 6–2 |
Á quân | 1–1 | tháng 5 năm 2021 | Internazionali BNL d'Italia, Ý | Masters 1000 | Đất nện | ![]() |
5–7, 6–1, 3–6 |
Vô địch | 2–1 | tháng 5 năm 2021 | Belgrade Open, Serbia | ATP 250 | Đất nện | ![]() |
6–4, 6–3 |
Vô địch | 3–1 | tháng 6 năm 2021 | Pháp Mở rộng, Pháp (2) | Grand Slam | Đất nện | ![]() |
6–7(6–8), 2–6, 6–3, 6–2, 6–4 |
Vô địch | 4–1 | tháng 7 năm 2021 | Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (6) | Grand Slam | Cỏ | ![]() |
6–7(4–7), 6–4, 6–4, 6–3 |
Á quân | 4–2 | tháng 9 năm 2021 | Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ | Grand Slam | Cứng | ![]() |
4–6, 4–6, 4–6 |
Vô địch | 5–2 | tháng 11 năm 2021 | Paris Masters, Pháp | Masters | Cứng (trong nhà) | ![]() |
4–6, 6–3, 6–3 |
|
|
|
Kết quả | T–B | Ngày | Giải đấu | Thể loại | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0–1 | tháng 6 năm 2021 | Mallorca Open, Tây Ban Nha | ATP 250 | Cỏ | ![]() |
![]() ![]() |
Bỏ cuộc trước trận đấu |
Đơn | ||
Giải đấu | Tiền thưởng | Tổng số |
---|---|---|
ATP Cup | $191,000 | $191,000 |
Giải quần vợt Úc Mở rộng | A$2,750,000 | $2,081,075 |
Monte-Carlo Masters | €29,000 | $2,115,570 |
Serbia Open | €34,710 | $2,156,858 |
Internazionali BNL d'Italia | €145,000 | $2,333,207 |
Belgrade Open | €78,795 | $2,428,895 |
Giải quần vợt Pháp Mở rộng | €1,400,000 | $4,135,635 |
Giải quần vợt Wimbledon | £1,700,000 | $6,195,865 |
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng | $1,250,000 | $7,445,865 |
Paris Masters | €800,000 | $8,377,225 |
ATP Finals | $692,000 | $9,069,225 |
$9,069,225 | ||
Đôi | ||
Giải đấu | Tiền thưởng | Tổng số |
ATP Cup | $7,000 | $7,000 |
Mallorca Open | €9,440 | $18,591 |
Paris Masters | €10,935 | $31,322 |
$31,322 | ||
Tổng số | ||
$9,100,547 |
Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).