Sơn dương đại lục

Sơn dương Sumatra[1]
một con sơn dương Sumatra tại vườn thú Dusit
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Bovidae
Phân họ (subfamilia)Caprinae
Chi (genus)Capricornis
Loài (species)C. sumatraensis
Danh pháp hai phần
Capricornis sumatraensis
(Bechstein, 1799)

Sơn dương Sumatra (danh pháp hai phần: Capricornis sumatraensis) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương thuộc bộ Artiodactyla (guốc chẵn), họ Bovidae. Nguồn gốc từ vùng rừng núi thuộc bán đảo Mã Lai, miền Nam Thái Lan và đảo Sumatra (Indonesia)[2].

Loài động vật tồn tại ở Việt Nam và được người Việt gọi là Sơn dương, dê núi hay con than trước đây được coi là phân loài của Capricornis sumatraensis, nhưng nay tách ra thành loài riêng với danh pháp là Capricornis milneedwardsii.

Tên cũ của loài này là "mainland serow" (sơn dương lục địa), khi mà tất cả các loài serow (tên tiếng Anh của các loài hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương) ở lục địa (Trung Quốc, đỏ, Himalaya) được coi là phân loài của loài này; nhưng ngày nay chúng được xếp thành các loài riêng. Do mất môi trường sống cùng tình trạng săn bắn không kiểm soát đã khiến chúng bị đưa vào danh sách loài sắp nguy cấp[2] của IUCN.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài sơn dương này sinh sống rải rác tại một số khu vực thuộc Malaysia, Indonesia và miền Nam Thái Lan.

Sơn dương Sumatra có kích thước lớn, chiều dài cơ thể khoảng 120–180 cm, bờ vai khi đứng cao khoảng 100 cm, trọng lượng 50–120 kg, những con đực trưởng thành có thể nặng đến 150 kg. Ngoại hình của chúng nửa giống dê, nửa giống linh dương với phần lông dài trên đỉnh đầu và cổ tạo thành bờm. Toàn thân phủ lông dày, nhám, màu xám đen hoặc màu tro. Cả con đực và con cái đều có cặp sừng ngắn (chỉ khoảng 30 cm) có dạng ống tròn và nhiều nếp ngang, nhọn cong về phía sau. Đuôi của chúng rất ngắn.

Thức ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơn dương Sumatra cũng giống như hầu hết các loài sơn dương, thức ăn của chúng là cỏ, chủ yếu ăn cỏ non cùng một số loại lá cây khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b c Duckworth, J.W., Steinmetz, R. & MacKinnon, J. (2008). Capricornis sumatraensis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.3. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Sa Ngộ Tịnh đang ở đâu trong Black Myth: Wukong?
Dù là Tam đệ tử được Đường Tăng thu nhận cho cùng theo đi thỉnh kinh nhưng Sa Tăng luôn bị xem là một nhân vật mờ nhạt
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
Hướng dẫn build Albedo - Genshin Impact
Hướng dẫn build Albedo - Genshin Impact
Làm SP DPS ngon, build Dmg theo Hoa Khoảnh Khắc (DEF) không cần vũ khí 5 sao mới mạnh