Tiếng Kucong | |
---|---|
Sử dụng tại | Trung Quốc, Việt Nam |
Khu vực | Vân Nam |
Tổng số người nói | 10.000-50.000 |
Phân loại | Hán-Tạng |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | lkc |
Glottolog | kuco1235 [1] |
ELP | Kucong |
Tiếng Kucong (tiếng Trung: 苦聪话; Hán-Việt: Khổ Thông thoại; bính âm: Kǔ cōng huà) là một ngô ngữ thuộc nhóm Lô Lô của Vân Nam và Việt Nam. Ở Việt Nam, tên tự gọi của người nói tiếng Kucong là Khù Sung, và còn được gọi là La Hủ Đen (Edmondson 2002). Tiếng Kucong rất liên quan đến tiếng La Hủ.
Tiếng Kucong, hay La Hủ Đen, được nói ở các làng sau của xã Ca Lăng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, Việt Nam (Edmondson 2002).
Người Kucong, hay La Hủ Đen, sống một cách ngẫu nhiên với La Hủ Sủ (La Hủ Vàng) và La Hủ Phụng (La Hủ Trắng). Người La Hủ Vàng sống ở các địa điểm sau.
Người La Hủ Trắng sống ở các địa điểm sau, thường cùng với người La Hủ Vàng.
Người Kucong và các nhóm La Hủ có liên quan ban đầu đến từ khu vực huyện Kim Bình ở miền nam Vân Nam, Trung Quốc (Edmondson 2002).
Theo Tôn Hoằng Khai (孙宏开) ghi nhận năm 1992 và Li & Zhang (2003)[2] ghi nhận có 30.000 người nói tiếng Kucong ở Vân Nam, Trung Quốc.