Bromomethan | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Bromomethan[1] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
KEGG | |
MeSH | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
Số RTECS | PA4900000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Tham chiếu Beilstein | 1209223 |
Tham chiếu Gmelin | 916 |
Thuộc tính | |
Bề ngoài | Khí không màu |
Mùi | Chloroform |
Khối lượng riêng | 3,974 mg mL−1 (ở 20 °C) |
Điểm nóng chảy | −93,66 °C (179,49 K; −136,59 °F) |
Điểm sôi | 3,5 °C; 276,6 K; 38,2 °F |
Độ hòa tan trong nước | 15,22 g L−1 |
log P | 1.3 |
Áp suất hơi | 190 kPa (ở 20 °C) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | −35,1–−33,5 kJ mol−1 |
Các nguy hiểm | |
Chỉ mục EU | 602-002-00-2 |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | <−30 °C |
Nhiệt độ tự cháy | 535 °C |
Giới hạn nổ | 8,6–20% |
Các hợp chất liên quan | |
alkan liên quan | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bromomethan (brommetan) hay methyl bromide là hợp chất hữu cơ có công thức hóa học CH3Br. Đây là khí không màu, không mùi, không cháy, được cả ở sản xuất quy mô công nghiệp lẫn trong một số quá trình sinh học. Hóa chất này được một số quốc gia sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật cho đến đầu những năm 2000.
Bromomethan có nguồn gốc tự nhiên lẫn nhân tạo. Ước tính, các sinh vật biển sản sinh khoảng 1-2 tỉ kilogram hàng năm.[2] Các loài thuộc họ Cải cũng sản sinh chất này. Bromomethan sử dụng trong công nghiệp và trong nông nghiệp được điều chế từ phản ứng giữa methanol với hydrogen bromide:
Năm 1999, ước tính có 71.500 tấn methyl bromide tổng hợp được sử dụng trên toàn thế giới.[3] 97% trong số này dùng để diệt nấm. Hơn 75% sản lượng được tiêu thụ tại các nước phát triển.[3]