Ytri(III) bromide

Ytri(III) bromide[1]
Danh pháp IUPACYttrium(III) bromide
Tên khácYttrium tribromide
Nhận dạng
Số CAS13469-98-2
PubChem83505
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • Br[Y](Br)Br

InChI
đầy đủ
  • 1S/3BrH.Y/h3*1H;/q;;;+3/p-3
ChemSpider75340
Thuộc tính
Công thức phân tửYBr3
Khối lượng mol328.618 g/mol
Bề ngoàitinh thể hút ẩm không màu
Điểm nóng chảy 904 °C (1.177 K; 1.659 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước83.3 g/100 mL at 30°C
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểTrigonal, hR24
Nhóm không gianR-3, No. 148
Các nguy hiểm
NFPA 704

0
1
0
 
Ký hiệu GHSThe exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSWarning
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH315, H319, H335
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP261, P264, P271, P280, P302+P352, P304+P340, P305+P351+P338, P312, P321, P332+P313, P337+P313, P362, P403+P233, P405, P501
[2]
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Ytri(III) bromide là một hợp chất vô cơcông thức hóa họcYBr3. Nó là một chất rắn màu trắng.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ytri(III) bromide khan có thể được sản xuất bằng phản ứng của ytri(III) oxide hoặc ytri(III) bromide hydrat và amoni bromide. Phản ứng được tiến hành khi có mặt chất trung gian là (NH4)3YBr6[3]. Một phương pháp khác là phản ứng của ytri carbide (YC2) và brom[4].

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ytri(III) bromide có thể bị khử bởi kim loại ytri thành YBr hoặc Y2Br3[5]. Nó có thể phản ứng với osmi để tạo ra Y4Br4Os[6].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lide, David R. (1998), Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản thứ 87), Boca Raton, Florida: CRC Press, tr. 4–94, ISBN 0-8493-0594-2
  2. ^ “Yttrium(III) bromide anhydrous, powder, 99.9% | Sigma-Aldrich”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Gerd Meyer, Siegfried Dötsch, Thomas Staffel (1987). “The ammonium-bromide route to anhydrous rare earth bromides MBr3”. Journal of the Less Common Metals (bằng tiếng Anh). 127: 155–160. doi:10.1016/0022-5088(87)90372-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Mussler, R. E.; Campbell, T. T.; Block, F. E.; Robidart, G. B. Metallothermic reduction of yttrium halides. Bureau of Mines Report of Investigations, 1963. 6259. pp 21.
  5. ^ H. Mattausch, J. B. Hendricks, R. Eger, J. D. Corbett, A. Simon (1980). “Reduced halides of yttrium with strong metal-metal bonding: yttrium monochloride, monobromide, sesquichloride, and sesquibromide”. Inorganic Chemistry (bằng tiếng Anh). 19 (7): 2128–2132. doi:10.1021/ic50209a057. ISSN 0020-1669.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Peter K. Dorhout, John D. Corbett (1992). “A novel structure type in reduced rare-earth metal halides. One-dimensional confacial chains based on centered square antiprismatic metal units: Y4Br4Os and Er4Br4Os”. Journal of the American Chemical Society (bằng tiếng Anh). 114 (5): 1697–1701. doi:10.1021/ja00031a024. ISSN 0002-7863.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người