Brom pentafluoride

Brom pentafluoride
Cấu trúc 2D và thông số liên kết của brom pentafluoride
Danh pháp IUPACBromine pentafluoride
Tên khácBrom(V) fluoride
Bromic fluoride
Nhận dạng
Số CAS7789-30-2
PubChem24606
Số RTECSEF9350000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • FBr(F)(F)(F)F

InChI
đầy đủ
  • 1/BrF5/c2-1(3,4,5)6
Thuộc tính
Công thức phân tửBrF5
Khối lượng mol174,896 g/mol
Bề ngoàichất lỏng vàng
Khối lượng riêng2,466 g/cm³
Điểm nóng chảy −61,3 °C (211,8 K; −78,3 °F)
Điểm sôi 40,25 °C (313,40 K; 104,45 °F)
Độ hòa tan trong nướcphản ứng mãnh liệt
Cấu trúc
Hình dạng phân tửchóp vuông
Các nguy hiểm
MSDSMSDS ngoài
Nguy hiểm chínhrất độc, chất oxy hóa cực mạnh[1]
NFPA 704

0
4
3
 
Chỉ dẫn RSR8 R23/24/25 R34
S45 S36/37/39
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
PELkhông có[1]
RELTWA 0,1 ppm (0,7 mg/m³)[1]
IDLHN.D.[1]
Các hợp chất liên quan
Anion khácBrom monochlorrua
Cation khácChlor pentafluoride
Iod pentafluoride
Nhóm chức liên quanBrom monofluoride
Brom trifluoride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Brom pentafluoride là một hợp chất halogencông thức hóa học BrF5. Nó là một hợp chất fluoride phản ứng mạnh và rất nguy hiểm. BrF5 được sử dụng trong phân tích đồng vị oxy, cũng đã được thử nghiệm như là một chất oxy hóa trong nhiên liệu tên lửa lỏng và được sử dụng như một chất fluor hóa trong quá trình chế biến urani.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Brom pentafluoride được điều chế lần đầu tiên vào năm 1931 bằng phản ứng trực tiếp của brom với fluor.[2] Phản ứng này thích hợp cho việc chế tạo số lượng lớn và được thực hiện ở nhiệt độ trên 150 ℃ (302 ℉) với lượng fluor dư thừa:

Br2 + 5F2 → 2BrF5

Để điều chế lượng nhỏ hơn, dùng kali bromide:[2]

KBr + 3F2KF + BrF5

Cách này tạo brom pentafluoride gần như hoàn toàn không chứa trifluoride và các tạp chất khác.[2]

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Brom pentafluoride phản ứng mạnh với nước, nhưng khi được kiểm soát bằng cách pha loãng với acetonitrile, nó sẽ tạo thành acid bromicacid fluorhydric, các sản phẩm thủy phân đơn giản:[3]

BrF5 + 3H2O → HBrO3 + 5HF

BrF5 là một tác nhân fluor hóa cực kỳ hiệu quả, chuyển hầu hết các hợp chất urani thành urani(VI) fluoride ở nhiệt độ phòng.

Nguy hiểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Brom pentafluoride có tính ăn mòn nghiêm trọng trên da, hơi nóng gây kích ứng mắt, da và niêm mạc. Tiếp xúc với 100 ppm trong vài phút là gây chết người đối với hầu hết động vật thí nghiệm.[4]

Phơi nhiễm lâu dài có thể gây tổn thương thận và suy gan. Nó có thể tự nhiên bốc cháy hoặc nổ khi tiếp xúc với vật liệu hữu cơ hoặc bụi kim loại.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0065”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  2. ^ a b c Hyde, G. A.; Boudakian, M. M. (1968). “Synthesis routes to chlorine and bromine pentafluorides”. Inorganic Chemistry. 7 (12): 2648–2649. doi:10.1021/ic50070a039.
  3. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, tr. 834, ISBN 0-7506-3365-4
  4. ^ a b Patnaik, Pradyot (2007). A comprehensive guide to the hazardous properties of chemical substances (ấn bản thứ 3). Wiley-Interscience. tr. 480. ISBN 978-0-471-71458-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan